Contents. 1 Kinh Nghiệm về Hệ thống kiến thức và kỹ năng văn học lớp 11 Chi Tiết. 1.1 Xem hoặc tải về Sổ tay Ngữ Văn 11:; 2 Tóm tắt Ngữ văn 11: Bài 1. Vào phủ Chúa Trịnh (Lê Hữu Trác) 3 Tóm tắt Ngữ văn 11: Bài 2. Tự tình 2 (Hồ Xuân Hương) 4 Tóm tắt Ngữ văn 11: Bài 3. Câu cá ngày thu (Nguyễn Khuyến) Hệ thống kiến thức cơ bản về các tác phẩm tự sự trong chương trình Ngữ Văn lớp 12 Tài liệu ôn tập môn Văn lớp 12 học kì 2 Hệ thống kiến thức cơ bản về các tác phẩm tự sự trong chương trình Ngữ Văn lớp 12 đưa ra những kiến thức chủ đạo của chương trình Ngữ Hệ thống kiến thức ngữ văn lớp 11 12 theo giai đoạn. Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (53.28 KB, 3 trang ) Giai đoạn. TÁC GIẢ. 1900-1945 Thạch Lam ( 1910-1942) là một trong ba thành. Viên của nhóm tự lực văn đoàn. thuở Phân tích hình tượng người nghĩa sĩ trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là tài liệu học tập tốt môn Ngữ văn, hệ thống kiến thức tác phẩm văn học 11. Hệ thống kiến thức Ngữ văn lớp 11 Giữa học kì 1 - Bộ 100 đề thi Ngữ văn lớp 11 học kì 1, học kì 2 chọn lọc giúp bạn ôn luyện và đạt điểm cao trong bài thi Ngữ văn 11. 11 học kì 1, học kì 2 chọn lọc giúp bạn ôn luyện và đạt điểm cao trong bài thi Ngữ văn 11 cash. Mục lục1 Bài giảng Văn Học lớp 11 bằng Sơ đồ tư Vui lòng cho nhận xét và đánh giá, Thanks Bài giảng Văn Học lớp 11 bằng Sơ đồ tư duy Bài giảng môn Văn Học lớp 11 được thiết kế dưới dạng Sơ đồ tư duy Mindmap giúp bạn tiếp thu kiến thức một cách hệ thống hơn, học nhanh hơn, hiệu quả hơn. Vui lòng đợi 10-15s để hiển thị bài giảng. Vui lòng cho nhận xét và đánh giá, ThanksNhận xét của bạn sẽ góp phân giúp chương trình trở nên hoàn hiện hơn, giúp cộng đồng cho thể tiếp xúc được với những bài giảng chất lượng hơn. Hãy cùng nhau chia sẽ để mọi người cùng biết đến những bài giảng tuyệt vời này!!Bài giảng có thể xem được trên các thiết bị di động như điện thoại SmartPhone, Máy tính bảng... giúp bạn học tập mọi lúc mọi nơi không cần phải cầm sách vở hay máy tính nữa.​Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ Zalo hoặc SĐT 090 2828 540 Trung​ Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 11 - Ôn tập về văn học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênTiết 129 Ôn tập về văn học tiêu bài học Giúp HS - Củng cố và hệ thống hóa các tri thức cơ bản về VH trong SGK ngữ văn 11 Nâng cao tập hai tiện chuẩn bị Giáo án, SGK, SGV tra bài cũ dẫn bài mới Nội dung hoạt động Kiến thức cơ bản *HĐ1HDHS ôn tập các KT cơ bản về VHVN - GV đặt câu hỏi, HS trả lời, GV nhận xét bổ sung và củng cố nhữngtri thức quan trọng ? Kể tên các TP thơ đã học? ? TP nào là tiêu biểu cho giai đoạn 1? TL và ND của bài thơ? ? TP nào là tiêu biểu cho giai đoạn 2 ? Chỉ ra tính chất quá độ giao thời trong bài thơ đó? ? Tiêu biểu cho GĐ3 là các bài thơ nào? Trong đó bài nào tiêu biểu nhất? Vì sao? ? Các bài văn xuôi đã học? ? Sức thuyết phục cảu những bài VX là ở điểm nào? *HĐ2HDHS ôn tập các KT cơ bản về VH nước ngoài ? Kể tên các TP VH nước ngoài đã học và thể loại của từng TP? *HĐ3HDHS ôn tập các KT cơ bản về LLVH. ? Kể tên các bài LLVH đã học và đặc điểm của từng bài? *HĐ4GV củng cố bài học dung ôn tập học Việt Nam 1. VHVN đầu TK XX đến CM tháng Tám 1945 - Đây là thời kì VH được hiện đại hóa qua 3 giai đoạn , đi từ cổ điển đến hiện đại , TP ở mỗi giai đoạn có ~ nét chuyển biến khác nhau trên quá trình hiện đại hóa. GĐ1 20 năm đầu TK; GĐ2 những năm 20, GĐ3 1932- 1945 thơ - Tiêu biểu cho GĐ1 là " Lưu biệt khi xuất dương" PBC Bài thơ thuộc loại thơ NT, là thơ nói chí, vẫn là hình tượng trượng phu quân tử, là con người của vũ trụ càn khôn , vì vậy vẫn là thơ chữ Hán , thể ĐL nghiêm chỉnh. - Tiêu biểu cho GĐ thứ 2là " Hầu trời" TĐ Tính chất quá độ giao thời khá rõ + Cái ngông của nhà nho tài hoa bất đắc chí đã pha màu sắc của cái tôi cá nhân + Làm thơ được coi là một nghề, thơ trở thành một thứ hàng hóa + Cảm hứng LM phóng tún, phát huy cao độ trí tưởng tượng + Bài thơ chia thànhnhiều khổ Tuy vậy cái Tôi TĐ về căn bản vẫn chưa phải là cái tôi hiện đại, vẫn có cốt cách ung dung, ngang tàng cổ điển kiểu Trứ, Tú Xương.. - Tiêu biểu cho giai đoạn thứ 3 là các bài thơ của XD, Huy Cận, HMT, các nhà thưo mới Tiêu biểu hơn cả là "Vội vàng"- "nhà thơ mới nhất trong các nhà...mới " + Hệ thống ước lệ có tính phi ngã của thơ cũ bị phá bỏ hoàn toàn , nhà thơ nhìn thế giới bằng con mắt trẻ trung đầy khám phá , t/cảm dạt dào say đắm, một cái tôi yêu đời, ham sống đến cuồng nhiệt nên hoảng hốt trước TG một đi ko trở klại - Tuy cùng một thể thơ và cùng được sáng tác trong một giai đoạn VH , nhưng ND và HT có nhiều nét khác biệt in đậm dấu ấn riêng SGV tr 201 văn xuôi - Có 3 bài - Sức thuyết phục chủ yếu ở lí lẽ đanh thép , luận cứ hùnh hồn - Bài" Một thời đại trong thi ca" là một bài NL nhưng đối tượng NL là văn chương, là cái đẹp. Vì thế bài viết vừa làm sáng tỏ ~ khái niệm đối với lí trí, vừa diễn tả tình cảm, cảm xúc thẩm mĩ làm rung động tâm hồn người đọc . học nước ngoài - Thể loại văn NL ba cống hiến,, , Tiểu thuyết trích đoạn " Những người khốn khổ", và " Lão Gô-ri-ô" , truyện ngắn " người trong bao" , thơ " Tôi yêu em" , thơ văn xuôi" Bài thơ số 28" - Tất cả TP được chọn đều là ~ kiệt tác có nhiêu sáng tạo độc đáo từ nội dung đến NT . III. Lí luận văn học - Bài đọc thơ và đọc văn NL - Đặc điểm của hai TL cơ bản thơ và văn NL - Sự khác nhau giữa NLXH, CT và NL VH so sánh hai bài " Về luân lí XH ở nước ta", " Một thời đại trong thi ca" *Củng cố - Kiến thức cơ bản về VH VN, VHNN, LLVH dẫn học ở nhà - Nắm những KT cơ bản của các TP - Biết cách phân tích thơ . liệu tham khảo - Thiết kế bài soạn NV 11 - SGV 11 Nâng cao thức bổ sung Ôn tập ngoài SGK lớp 11 VH a. Thống kê các TP đã học TP-TG ND chính TL thơ và NT nổi bật Đặc điểm riêng Lưu biệt khi xuất dương - PBC Tính chất giao thời về NT . b. Sự khác nhau giữa thơ mới và thơ TĐ * Thơ TĐ - Theo các thể loại thơ ĐL TQ với hệ thông ước lệ tượng trưng dày đặc, sử dụng nhiều điển tích điển cố - Có tính phi ngã ko nới đến cái tôi cá nhân - TN được nhìn nhận như ~ chủ thể * Thơ Mới - Thoát khỏi hệ thống ước lệ tượng trương , tự do trong hình thức TL - Thể hiện cái tôi cá nhân rõ nét - Trong quan hệ với TN con người được nhìn nhận như chủ thể . trình hiện đại hóa thơ ca từ đầu TK XX -> CM t8 1945 *Bước thứ nhất diễn ra trong khoảng 20 năm đầu TK XX - Trước hết đây là bước chuẩn bị ráo riết ~ điều kiện cho sự hình thành và phát triển của nên VH hiện đại + Trong sáng tác VH, có sự cách tân sâu sắc dựa trên 2 điều kiện kế thừa phát huy truyền thống VH DT và tiếp nhận kinh nghiệm nước ngoài. VD Lưu biệt khi xuất dương *Bước thứ hai diễn ra trong 1 thập kỉ từ 1920- 1930 *Đặc trưng + Các VH càng được vững vàng hơn. + Hàng loạt tác giả ra đời vào ~ năm 20 , phần lớn là ~ trí thức Tây học. + Phong trào thơ Mới ra đời – chấm dứt uy quyền dai dẳng của thơ cũ. *.Bước thứ ba diễn ra trong khoảng từ 1930 đến 1945 - Tác giả đều là ~ cây bút rất trẻ – con đẻ thực sự của Tây học, không còn vương vấn gì với đạo Nho, với Hán học. - Đặc trưng + Cách tân hiện đại hoá VH triệt để hơn, toàn diện hơn PT thơ mới ,“ Tự lực văn đoàn” , tiểu thuyết, + Hoà nhập thực sự với nền VH thế giới. 2. Văn xuôi TP-TG ND tư tưởng Đặc sắc NT 3. So sánh sự khác nhau giữa văn hình tượng và văn NL Văn hình tượng văn NL II,VHNN TP- TL KT cơ bản về TG ND cơ bản Đặc sắc NT tiếng Việt chung và lời nói cá nhân - NN là tài sản chung của XH do XH sản sinh ra và sử dụng thống nhất để giao tiếp chung cho tất cả mọi ngừoi - Lời nói Mỗi người đều vận dụng NN chung tạo lập nên VB viết và nói dùng để GT -> là SP của cá nhân - vì do cá nhân tạo ra 2. Mối quan hệ hai chiều giữa NN chung và lời nói cá nhân thể hiện qua việc sử dụng ngôn ngữ để sáng tạo nên hình tượng bà Tú VD Quanh năm buôn bán ở mom sông Nuôi đủ năm con với một chồng - NN chung qua từ ngữ, câu văn, ta hiểu được + Công việc LĐ vất vả, khó khăn + Sự đảm đang tảo tần của bà Tú - Lời nói cá nhân + Lời khen của TX đối với vợ + Sự cảm thông + Sự ăn năn người chồng vô tích sự bắt vợ nuôi dấu vào lời giải thích đúng SGK ý thứ hai 4. Bối cảnh bài " Văn tế NSCG" - Trận Cần Giuộc trong k/c chống Pháp của nd Nam Bộ hơn hai mươi nghĩa sĩ đa hi sinh, - Phân tích Ôi thôi thôi, chùa Tông Thạnh năm canh ưng đóng lạnh ... 5. Nghĩa sự việc Nghĩa tình thái - Phản ánh sự tình Phản ánh thái độ, sự đánh giá của con người đối với sự việc hoặc người đối thoại Hôm nay trong ông giáo cũng có tổ tôm. Dễ họ không phải đi gọi đâu - Nghĩa sự việc nói hôm nay trong nhà ông giáo có tổ chức trò chơi đánh tổ tôm đánh bài ăn tiền nên không có người nhà đi gọi - Nghĩa tình thái Thái độ người nói bề ngoài có vẻ bình thường nhưng thể hiện sự thất vọng 7. Đặc điểm loại hình NN TV - TV thuộc loại hình NN đơn lập - Đặc điểm Đặc điểm loại hình TV VD có thể là từ hoặc yếu tố tạo từ 2. Từ không biến đổi hình thái sáp đặt theo thứ tự trước sau và sử dụng các hư từ để biểu thị ý nghĩa NP - Bàn, ghế , bàn bạc - Cười ngừoi chớ vội cười lâu . Cười người hôm trước hôm sau người cười -> " người có vai trò NP khác nhau nhưng kô thay đổi hình thái - Tôi ăn cơm. - Ăn cơm với tôi . Ăn phần cơm của tôi nhé. 8. Lập bảng đối chiếu PCNNBC PCNNCL 1. NN phương tiện diễn đạt trưng - Tính thông tin thời sự - Tính ngắn gọn - Tính sinh đông hấp dẫn 1 2 3 - Tính công khai về qđiểm chính trị - Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận - tính truyền cảm thuyết phục làm văn - Các TL và kiểu bài LV NLVH , NLXH - NLVH PT thơ Lớp 1 Lớp 2 Lớp 2 - Kết nối tri thức Lớp 2 - Chân trời sáng tạo Lớp 2 - Cánh diều Tài liệu tham khảo Lớp 3 Sách giáo khoa Tài liệu tham khảo Sách VNEN Lớp 4 Sách giáo khoa Sách/Vở bài tập Đề thi Lớp 5 Sách giáo khoa Sách/Vở bài tập Đề thi Lớp 6 Lớp 6 - Kết nối tri thức Lớp 6 - Chân trời sáng tạo Lớp 6 - Cánh diều Sách/Vở bài tập Đề thi Chuyên đề & Trắc nghiệm Lớp 7 Sách giáo khoa Sách/Vở bài tập Đề thi Chuyên đề & Trắc nghiệm Lớp 8 Sách giáo khoa Sách/Vở bài tập Đề thi Chuyên đề & Trắc nghiệm Lớp 9 Sách giáo khoa Sách/Vở bài tập Đề thi Chuyên đề & Trắc nghiệm Lớp 10 Sách giáo khoa Sách/Vở bài tập Đề thi Chuyên đề & Trắc nghiệm Lớp 11 Sách giáo khoa Sách/Vở bài tập Đề thi Chuyên đề & Trắc nghiệm Lớp 12 Sách giáo khoa Sách/Vở bài tập Đề thi Chuyên đề & Trắc nghiệm IT Ngữ pháp Tiếng Anh Lập trình Java Phát triển web Lập trình C, C++, Python Cơ sở dữ liệu Tác giả - Tác phẩm Văn 11Ngữ văn 11 Tập 1Ngữ văn 11 Tập 2Trắc nghiệm Ngữ văn 11 Học kì 1Tuần 1Tuần 2Tuần 3Tuần 4Tuần 5Tuần 6Tuần 7Tuần 8Tuần 9Tuần 10Tuần 11Tuần 12Tuần 13Tuần 14Tuần 15Tuần 16Tuần 17Tuần 18Trắc nghiệm Ngữ văn 11 Học kì 2Tuần 19Tuần 20Tuần 21Tuần 22Tuần 23Tuần 24Tuần 25Tuần 26Tuần 27Tuần 28Tuần 29Tuần 30Tuần 31Tuần 32Tuần 33Tuần 34Tác giả, Tác phẩm Ngữ văn lớp 11 - Nội dung tác phẩm, Dàn ý phân tích, Bố cục, Tóm tắt, Giá trị, Tác giả Trang trước Trang sau Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn lớp 11Tài liệu tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 11 học kì 1, học kì 2 đầy đủ Nội dung bài thơ, Nội dung đoạn trích, Nội dung tác phẩm, Hoàn cảnh sáng tác, sơ lược về tác giả, đọc hiểu văn bản và Dàn ý phân tích các tác phẩm trong chương trình Ngữ văn lớp đang xem Chương trình ngữ văn 11Tác giả tác phẩm Ngữ Văn 11 Học kì 1Tác giả tác phẩm Vào phủ Chúa TrịnhI. Đôi nét về tác giả Lê Hữu Trác - Tên Lê Hữu Trác 1724 - 1791- Hiệu là Hải Thượng Lãn Ông- Ông là người toàn tài. Bên cạnh việc dùi mài kinh sử thi đỗ làm quan, thời trẻ ông từng học binh thư theo nghề võ lập được ít nhiều công trạng trong phủ chúa Trịnh. Nhưng cuối cùng ông gắn bó với nghề thầy thuốc bởi theo ông ngoài việc luyện câu văn cho hay, mài lưỡi gươm cho sắc, còn phải đem hết tâm lực chữa bệnh cho người.⇒ Lê Hữu Trác là nhà danh y lỗi lạc, nhà văn, nhà thơ tài hoa có đóng góp đáng kể đối với văn học dân tộc trong thế kỷ XVIII, đặc biệt ở thể văn xuôi tự sự- Các tác phẩm chính + bộ "Hải Thượng y tông tâm lĩnh" gồm 66 quyển, được biên soạn trong gần 40 năm. Đây là công trình nghiên cứu y học xuất sắc nhất thời trung đại ghi lại những cảm xúc chân thật của tác giả trong những lúc lặn lội đi chữa bệnh+ Thượng kinh kí sự là quyển cuối cùng trong bộ Hải Thượng y tông tâm lĩnh, được hoàn thành năm 1783, tác phẩm ghi lại cảnh vật con người mà tác giả tận mắt chứng kiến từ khi được triệu về kinh chữa bệnh cho Thế tử Cán đến khi xong việc trở lại quê nhà ở Hương SơnII. Đôi nét về tác phẩm Vào phủ Chúa Trịnh1. Hoàn cảnh sáng tác - Tác phẩm được trích từ quyển Thượng kinh kí sự nói về việc Lê Hữu Trác tới kinh đô được dẫn và phủ Chúa để bắt mạch kê đơn cho Thế tử Trịnh Cán2. Bố cục- Phần 1 từ đầu đến để tôi xem mạch Đông cung cho thật kĩ Quang cảnh trong phủ chúa Trịnh- Phần 2 còn lại Qúa trình bắt mạch kê đơn và suy nghĩ của tác giả3. Tóm tắtSáng sớm tinh mơ ngày 1/2 tôi được lệnh là có thánh chỉ triệu tập về phủ chầu ngay lập tức. Tôi nhanh chóng chuẩn bị mũ áo chỉnh tề rồi được điệu đi trên một cái cáng chạy như ngựa lồng. Đi vào cửa sau vào phủ, nhìn quanh tôi thấy cây cối um tùm, chim hót líu lo, muôn hoa đua thắm. Vốn là con quan tôi thực không lạ với chốn phồn hoa nhưng khi bước chân vào phủ thì quả mới hay cảnh giàu sang của vua chúa khác dường nào. Qua mấy lần cửa, các hành lang dài miên man tôi được đưa tới một ngôi nhà thật lớn gọi là phòng trà. Đồ đạc trong phòng đều là những cổ vật quý giá chưa từng nhìn thấy, được sơn son thếp vàng. Lúc đó thánh thượng đang ngự phòng thuốc cùng các phi tần nên tôi không thể yết kiến. Tôi được hầu hạ bữa sáng với mâm vàng, sơn hào hải vị. Ăn xong tôi được đưa đến yết kiến ở Đông Cung và khám bệnh cho thế tử Trịnh Cán. Tôi thấy bệnh thế tử là do nằm trong chốn màn che trướng rủ, ăn quá no, mặc quá ấm, lười vận động nên phủ tạng yếu đi, bệnh phát đã lâu... Sau một hồi suy nghĩ sợ danh lợi ràng buộc không về núi được nhưng nghĩ lại còn chịu ơn nước nên cuối cùng đã kê đơn theo đúng bệnh. Sau đó tôi từ giã, lên cáng trở về kinh Trung Kiền để chờ thánh chỉ. Bạn bè ai ai trong kinh cũng đến thăm hỏi. 4. Giá trị nội dung- Tác giả đã vẽ nên một bức tranh sinh động về cuộc sống xa hoa, quyền quý của chúa Trịnh, đồng thời bộc lộ thái độ coi thường danh lợi của tác giả5. Giá trị nghệ thuật- Thể hiện rõ đặc điểm của thể kí quan sát, ghi chép những sự việc có thật cùng cảm xúc chân thực của bản thân trước những sự việc đóIII. Dàn ý phân tích Vào phủ Chúa Trịnh1. Quang cảnh và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa- Quang cảnh nơi phủ chúa cực kì sang trọng, lỗng lẫy không đâu sánh bằng+ giàu từ nơi ở qua nhiều lầu cửa, hành lang quanh co, đâu đâu cũng là cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm,...; lầu từng gác vẽ mây, rèm châu, hiên ngọc,...+ giàu sang trong tiện nghi sinh hoạt đồ nghi trượng đều sơn son thếp vàng; đồ ăn thức uống là cao lương mĩ vị, mâm vàng chén bạc,....toàn của ngon vật lạ- Cuộc sống sinh hoạt nơi phủ chúa nhiều lễ nghi, khuôn phép, kẻ hầu người hạ tấp nập, cực kì cao sang và quyền uy tột đỉnh+ đầy tớ chạy đằng trước cáng hét đường, cáng chạy như ngựa lồng+ người giữ cửa truyền báo rộn ràng, người có việc qua lại như mắc cửi+ nói tới chúa lời lẽ phải hết sức lễ độ cung kính Có thánh chỉ triệu cụ vào; Thánh thượng cho cụ vào để hầu mạch Đông cung thế tử,...⇒ Đoạn văn miêu tả cung cấm khá tỉ mỉ, chi tiết giàu giá trị hiện thực, khắc họa sinh động cuộc sống xa hoa, tráng lệ cùng uy quyền tối thượng nơi phủ chúa2. Thái độ, tâm trạng của tác giảa. Lúc vào phủ chúa- Ngạc nhiên trước khung cảnh trước mắt- Cảm nhận đầy đủ sự xa hoa trong phủ chúa- Dửng dưng, thờ ơ trước những quyến rũ vật chất, phê phán cuộc sống xa hoa, thừa thãi tiện nghi nhưng thiếu sinh khí, đó cũng là nguyên nhân bệnh của thế tử Bởi thế tử ở chốn màn che trướng phủ ăn qua no, mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi- Qua việc miêu tả sự giàu sang tới mức Cả trời Nam sang nhất là đây và sự lộng quyền của phủ chúa tác giả ngầm ý mỉa mai, châm biếmb. Thái độ khi chữa bệnh cho thế tử và phẩm chất của người thầy thuốc♦ Thái độ - Hồi hộp, căng thẳng, tôn kính- Mâu thuẫn Nhưng sợ mình.... nếu mình làm có kết quả ngay lại bị danh lợi nó ràng buộc...... Chi bằng dùng phương thuốc hòa hoãn...... Nhưng lại nghĩ Cha ông mình đời đời chịu ơn của nước, ta phải dốc hết cả lòng thành......⇒ Quyết định chữa bệnh cho đúng y đức♦Phẩm chất- Ông là người thầy thuốc giỏi, có phẩm chất, già dặn kinh nghiệm- Là thầy thuốc có lương tâm và đức độ- Khinh thường quyền quý, danh lợi, yêu thích tự do gắn bó với quê hương3. Nghệ thuật- Tài quan sát tỉ mỉ, ngòi bút ghi chép sự việc chân thực, tả cảnh sinh động, kể chuyện khéo léo- Lối văn kí sự có sự kết hợp giữa ghi chép sự việc chính xác và bộc lộ thái độ, suy nghĩ, tình cảm của tác giảTác giả tác phẩm Tự tình 2I. Đôi nét về tác giả Hồ Xuân Hương- Tên thật Hồ Xuân Hương, sống và khoảng nửa cuối thế kỉ XVIII – nửa cuối thế kỉ XIX- Là người cùng thời với Nguyễn Du, bà sống trong một thời đại biến động, đầy bão táp khiến thân phận con người nhất là người phụ nữ chìm nổi lênh đênh- Cuộc đời Xuân Hương nhiều cay đắng bất hạnh+ bà là con vợ lẽ+ tình duyên trắc trở, long đong hai lần lấy chồng đều làm lẽ, chồng đều qua đời sớm-Bà là người phụ nữ đặc biệt thời bấy giờ từng đi nhiều nơi, giao du với nhiều văn nhân thời bấy giờ⇒ Tất cả tạo nên một Hồ Xuân Hương sắc xảo, cá tính, bản lĩnh-Các tác phẩm chính+ tập Lưu Hương kí gồm 24 bài chữ Hán và 28 bài chữ Nôm, là tiếng nói tình yêu đôi lứa với các cung bậc u buồn, thương nhớ, ước nguyện, gắn bó thủy chung+ khoảng 40 bài thơ Nôm truyền tụng- Phong cách sáng tác + chủ đề lớn trong thơ Hồ Xuân Hương là chủ đề người phụ nữ+ viết về người phụ nữ, thơ bà vừa là tiếng nói cảm thương vừa là tiếng nói khẳng định đề cao, tiếng nói tự ý thức đầy bản lĩnh⇒ Hồ Xuân Hương được mệnh danh là Bà chúa thơ Nôm, nữ sĩ nổi loạnII. Đôi nét về tác phẩm Tự tình 2 Hồ Xuân Hương1. Hoàn cảnh sáng tác- Tự tình bài II nằm trong chùm thơ Tự tình ba bài của Hồ Xuân Hương- Chùm thơ Tự tình bộc lộ cảnh ngộ éo le ngang trái cùng những nỗi niềm buồn tủi cay đắng của thi sĩ2. Bố cục- Đề hai câu đầu Nỗi niềm buồn tủi cô đơn của nữ sĩ trong đêm khuya thanh vắng- Thực hai câu tiếp Tình cảnh đầy chua xót, bẽ bàng- Luận hai câu tiếp theo Thái độ phản kháng phẫn uất- Kết hai câu cuối Tâm trạng chán chường, buồn tủi3. Giá trị nội dung- Tự tình bài II thể hiện tân trạng, thái độ của Hồ Xuân Hương vừa đau buồn, vừa phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch, đồng thời bài thơ cũng cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của nữ sĩ4. Giá trị nghệ thuật- Bài thơ khẳng định tài năng độc đáo của Bà chúa thơ Nôm trong nghệ thuật sử dụng từ ngữ và xây dựng hình tượngIII. Dàn ý phân tích Tự tình 2 Hồ Xuân Hương1. Hai cầu đề♦Câu 1- Thời gian đêm khuya ⇒ đối với những ai quá lứa lỡ thì hay thân phận lẽ mọn đó là thời khắc của những trăn trở thổn thức, là không gian ngập tràn nỗi cô đơn trống trải đến quặn lòng- Âm thanh tiếng trống vọng về khiến tủi càng thêm tủi, cô đơn trống trải nhân lên trùng trùng- Từ láy văng vẳng vừa tả âm thanh tiếng trống vừa gợi không gian mênh mông, vắng lặng đến rợn ngợp- Tiếng trống canh dồn gợi lên bước đi dồn dập của thời gian và sự rối bời của tâm trạng♦Câu 2- Trơ là lẻ loi trơ trọi, là tủi hổ, bẽ bàng, hồng nhan mà cứ phải trơ ra⇒ Câu thơ là nỗi niềm tủi hổ, đắng cay, chua xót của kẻ hồng nhan bạc phận- Từ trơ đắt giá được đảo lên đầu câu, lại được tách riêng ra đi nhịp lẻ 1/3/3 khiến nỗi bẽ bàng, chua xót hằn sâu nhức nhối2. Hai câu thực♦ Câu 3- Tác giả muốn mượn rượu giải sầu quên đi nỗi buồn, sự cô đơn nhưng nỗi sầu của Xuân Hương quá lớn không rượu nào có thể hóa giả được- Chữ lại thể hiện sự luẩn quẩn giữa tỉnh và say trong tâm trạng buồn tủi, chua xót, bế tắc♦ Câu 4- Hình ảnh tả thực vầng trăng đã đã xế mà vẫn khuyết chưa tròn- Ẩn dụ tuổi xuân sắp trôi qua, cuộc đời sắp sửa xế bóng mà tình yêu vẫn dang dở, hạnh phúc chưa một lần trọn vẹn viên mãn- Nghệ thuật đối tài tình làm nổi rõ bi kịch về thân phận người phụ nữ khao khát tình yêu, hạnh phúc mà không đạt được3. Hai câu luận- Nỗi niềm phẫn uất trào ra ùa vào cảnh vật, tiếp cho chúng sức mạnh công phá+ rêu vốn nhỏ bé mềm yếu nay trở nên gai cứng sắc nhọn, xiên ngang mặt đất để trồi lên+ mấy hòn đá trở nên nhọn hoắt như chông như mác đâm toạc cả chân mây⇒ Rêu và đá như muốn vạch trời vạch đất ra mà oán hờn, phản đối, đó khác nào cơn thịnh nộ của con người- Nghệ thuật đảo ngữ, sử dụng động từ mạnh, tả cảnh ngụ tình ⇒ khẳng định sự nổi loạn trong tâm trạng thái độ phản kháng dữ dội quyết liệt của nữ sĩ với cuộc đời, số phận, xã hội đồng thời khẳng định bản lĩnh tự tin của Hồ Xuân Hương4. Hai câu kết- Sử dụng tài tình từ đa nghĩa, đồng âm+ từ xuân vừa có ngĩa là mùa xuân vừa là tuổi xuân của con người+ từ lại thứ nhất mang nghĩa là thêm một lần nữa, từ lại thứ hai là sự trở lại tuần hoàn⇒ Mùa xuân tuổi trẻ của con người trôi đi trong ngao ngán chán chường trước dòng chảy vô tình của thời gian- Mỗi chữ trong câu cuối đều nói về sự sẻ chia không trọn vẹn, sự ít ỏi như chan chứa nước mắt của thân phận lẽ mọn- Mức độ sẻ chia càng nhỏ thì sự cô đơn, nỗi buồn lại tăng lên gấp bội⇒ Bài thơ kết lại trong âm hưởng chua chát của sự bế tắc tuyệt vọng5. Nghệ thuật- Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật với kết cấu niêm luật chặt chẽ, gieo vần đối ngẫu rất chỉnh- Ngôn từ được dùng tinh tế, táo bạo mang đậm cá tính bản lĩnh người nghệ sĩ- Các biện pháp tu từ đảo ngữ, ẩn dụ, sử dụng từ đa nghĩa, đồng âm được sử dụng linh hoạt hiệu quả Contents1 Mẹo về Hệ thống kiến thức và kỹ năng văn học lớp 11 Chi Xem hoặc tải về Sổ tay Ngữ Văn 112 Tóm tắt Ngữ văn 11 Bài 1. Vào phủ Chúa Trịnh Lê Hữu Trác3 Tóm tắt Ngữ văn 11 Bài 2. Tự tình 2 Hồ Xuân Hương4 Tóm tắt Ngữ văn 11 Bài 3. Câu cá ngày thu Nguyễn Khuyến5 Tóm tắt Ngữ văn 11 những bài tiếp Clip Hệ thống kiến thức và kỹ năng văn học lớp 11 ? Chia Sẻ Link Tải Hệ thống kiến thức và kỹ năng văn học lớp 11 miễn phí Thảo Luận vướng mắc về Hệ thống kiến thức và kỹ năng văn học lớp 11 Mẹo về Hệ thống kiến thức và kỹ năng văn học lớp 11 Chi Tiết Quý khách đang tìm kiếm từ khóa Hệ thống kiến thức và kỹ năng văn học lớp 11 được Cập Nhật vào lúc 2022-04-25 001040 . Với phương châm chia sẻ Bí quyết Hướng dẫn trong nội dung bài viết một cách Chi Tiết Mới Nhất. Nếu sau khi Read tài liệu vẫn ko hiểu thì hoàn toàn có thể lại Comment ở cuối bài để Admin lý giải và hướng dẫn lại nha. Sổ tay Văn 11 gồm có những bài Nội dung chính Xem hoặc tải về Sổ tay Ngữ Văn 11Tóm tắt Ngữ văn 11 Bài 1. Vào phủ Chúa Trịnh Lê Hữu TrácTóm tắt Ngữ văn 11 Bài 2. Tự tình 2 Hồ Xuân HươngTóm tắt Ngữ văn 11 Bài 3. Câu cá ngày thu Nguyễn KhuyếnTóm tắt Ngữ văn 11 những bài tiếp theoVideo liên quan Bài số 1. Kiêu binh nổi loạn Bài số 2. Bài ca ngất ngưởng Bài số 3. Dương phụ hành Bài số 4. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Bài số 5. Xúc cảnh Bài số 6. Khóc Dương Khuê Bài số 7. Thu vịnh Bài số 8. Thu điếu Bài số 9. Thu ẩm Bài số 10. Thương vợ Bài số 11. Đất Vị Hoàng Bài số 12. Hương Sơn phong cảnh ca Bài số 13. Văn học Việt Nam từ trên thời điểm đầu thế kỷ XX – 1945 Bài số 14. Xuất dương lưu biệt Bài số 15. Bài ca chúc tết thanh niên Bài số 16. Thề non nước Bài số 17. Đây ngày thu tới Bài số 18. Vội vàng Bài số 19. Tràng giang Bài số 20. Đây thôn Vĩ Giạ Bài số 21. Tống biệt hành Bài số 22. Hai đứa trẻ Bài số 23. Chữ người tử tù Bài số 24. Hạnh phúc của một tang gia Đọc thêm Đề cương ôn tập HK1 Ngữ Văn 11 năm 2022 – 2022 Bài số 25. Đời thừa Bài số 26. Chí Phèo Bài số 27. Âm mưu và tình yêu Bài số 28. Mùa gieo hạt buổi chiều Bài số 29. Đám tang lão Gôriô Bài số 30. Tôi yêu em Bài số 31. Bài “28” Tagor Bài số 32. Tác phẩm văn học Bài số 33. Thể loại tác phẩm văn học Bài số 34. Chợ Đồng Bài số 35. Biển đêm Bài số 36. Con đường ngày đông Bài số 37. Lá thư bị đốt cháy Bài số 38. Hai tâm trạng trận chiến tranh và hoà bình Bài số 39. Người làm vườn “67” Bài số 40. Thuyền giấy Bài số 41. Thuốc Xem hoặc tải về Sổ tay Ngữ Văn 11 Hệ thống, tóm tắt kiến thức và kỹ năng Ngữ văn 11 theo tác phẩm ngắn nhất bám sát nội dung chương trình học SGK ngữ văn 11, giúp những bạn ôn bài tốt hơn. Cùng đến với nội dung bài viết sau của Top lời giải để ôn tập kiến thức và kỹ năng toàn bộ văn 11 nhé Tóm tắt Ngữ văn 11 Bài 1. Vào phủ Chúa Trịnh Lê Hữu Trác I. Tác giả 1. Tiểu sử – Tên Lê Hữu Trác 1724 – 1791 – Hiệu là Hải Thượng Lãn Ông – Ông là người toàn tài. Bên cạnh việc dùi mài kinh sử thi đỗ làm quan, thời trẻ ông từng học binh thư theo nghề võ lập được nhiều công trạng trong phủ chúa Trịnh. Nhưng ở đầu cuối ông gắn bó với nghề thầy thuốc bởi theo ông ngoài việc luyện câu văn cho hay, mài lưỡi gươm cho sắc, còn phải đem hết tâm lực chữa bệnh cho những người dân. ⇒ Lê Hữu Trác là nhà danh y lỗi lạc, nhà văn, nhà thơ tài hoa có góp phần đáng kể riêng với văn học dân tộc bản địa trong thế kỷ XVIII, đặc biệt quan trọng ở thể văn xuôi tự sự 2. Sự nghiệp sáng tác + Bộ”Hải Thượng y tông tâm lĩnh”gồm 66 quyển, được biên soạn trong mức time gần 40 năm. Đây là khu công trình xây dựng nghiên cứu và phân tích y học xuất sắc nhất thời trung đại ghi lại những cảm xúc chân thực của tác giả trong những lúc lặn lội đi chữa bệnh + Thượng kinh kí sự là quyển ở đầu cuối trong bộ Hải Thượng y tông tâm lĩnh, được hoàn thành xong năm 1783, tác phẩm ghi lại cảnh vật con người mà tác giả tận mắt tận mắt tận mắt chứng kiến từ khi được triệu về kinh chữa bệnh cho Thế tử Cán đến khi xong việc trở lại quê nhà tại Hương Sơn II. Tác phẩm 1. Nội dung ý nghĩa – Tác phẩm được trích từ quyển Thượng kinh kí sự nói về việc Lê Hữu Trác tới kinh đô được dẫn và phủ Chúa để bắt mạch kê đơn cho Thế tử Trịnh Cán 2. Giá trị nội dung – Tác giả đã vẽ nên một bức tranh sinh động về môi trường tự nhiên vạn vật thiên nhiên sống đời thường xa hoa, quyền quý và cao sang của chúa Trịnh, đồng thời thể hiện thái độ coi thường danh lợi của tác giả 3. Đặc sắc nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp – Thể hiện rõ điểm lưu ý của thể kí quan sát, ghi chép những yếu tố có thật cùng cảm xúc chân thực của tớ mình trước những việc đó Tóm tắt Ngữ văn 11 Bài 2. Tự tình 2 Hồ Xuân Hương I. Tác giả 1. Tiểu sử – Tên thật Hồ Xuân Hương, sống và khoảng chừng nửa cuối thế kỉ XVIII – nửa cuối thế kỉ XIX – Là người cùng thời với Nguyễn Du, bà sống trong thuở nào đại dịch chuyển, đầy bão táp khiến thân phận con người nhất là người phụ nữ chìm nổi lênh đênh – Cuộc đời Xuân Hương nhiều cay đắng xấu số + Bà là con vợ lẽ + Tình duyên trắc trở, long đong hai lần lấy chồng đều làm lẽ, chồng đều qua đời sớm – Bà là người phụ nữ đặc biệt quan trọng thời bấy giờ từng đi nhiều nơi, giao du với nhiều văn nhân thời bấy giờ ⇒ Tất cả tạo ra một Hồ Xuân Hương sắc xảo, đậm cá tính, bản lĩnh 2. Sự nghiệp sáng tác – Các tác phẩm chính + Tập Lưu Hương kí gồm 24 bài chữ Hán và 28 bài chữ Nôm, là tiếng nói tình yêu đôi lứa với những cung bậc u buồn, thương nhớ, ước nguyện, gắn bó thủy chung + Khoảng 40 bài thơ Nôm truyền tụng – Phong cách sáng tác + Chủ đề lớn trong thơ Hồ Xuân Hương là chủ đề người phụ nữ + Viết về người phụ nữ, thơ bà vừa là tiếng nói cảm thương vừa là tiếng nói xác lập tôn vinh, tiếng nói tự ý thức đầy bản lĩnh ⇒ Hồ Xuân Hương được mệnh danh là Bà chúa thơ Nôm, nữ sĩ nổi loạn II. Tác phẩm 1. Nội dung ý nghĩa – Tự tình bài II nằm trong chùm thơ Tự tình ba bài của Hồ Xuân Hương – Chùm thơ Tự tình thể hiện cảnh ngộ éo le ngang trái cùng những nỗi niềm buồn tủi cay đắng của thi sĩ 2. Giá trị nội dung – Tự tình bài II thể hiện tân trạng, thái độ của Hồ Xuân Hương vừa đau buồn, vừa phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào thảm kịch, đồng thời bài thơ đã và đang cho toàn bộ chúng ta biết khát vọng sống, khát vọng niềm sung sướng của nữ sĩ 3. Đặc sắc nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp – Bài thơ xác lập tài năng độc lạ của Bà chúa thơ Nôm trong nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp sử dụng từ ngữ và xây dựng hình tượng Tóm tắt Ngữ văn 11 Bài 3. Câu cá ngày thu Nguyễn Khuyến I. Tác giả 1. Tiểu sử – Nguyễn Khuyến 1835 – 1909 – Ông xuất thân trong một mái ấm gia đình nhà Nho nghèo từng đỗ đầu ba kì thi Hương, Hội, Đình nên được mệnh danh là Tam nguyên Yên Đổ – Ông chỉ làm quan hơn 10 năm tiếp theo cáo quan về quê, phần lớn cuộc sống Nguyễn Khuyến là dạy học sống thanh bạc ở quê nhà – Nhưng Nguyễn Khuyến không được yên thân, thực dân Pháp tìm mọi thủ đoạn để sở hữ chuộc nhưng trước sau Nguyễn Khuyến bày tỏ thái độ nhất quyết không hợp tác ⇒ Nguyễn Khuyến là người dân có tài năng năng cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân 2. Sự nghiệp sáng tác Các tác phẩm chính – Nguyễn Khuyến có hơn 800 bài gồm chữ Hán và chữ Nôm với nhiều thể loại phong phú thơ, văn, câu đối – Chủ yếu được sáng tác lúc ông từ quan về quê dạy học Đặc điểm sáng tác – Về nội dung + Thể hiện tình yêu quê nhà giang sơn + Tấm lòng ưu ái với dân với nước + Phản ánh môi trường tự nhiên vạn vật thiên nhiên sống đời thường chất phác, khổ cực của người lao động + Châm biếm đả kích thực dân Pháp – Về nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp + Sử dụng thuần thục những thể thơ, việt hóa thâm thúy những thể loại thơ Đường luật + Ngôn ngữ rất là bình dị, dân dã mà tinh xảo, tài hoa + Có biệt tài sử dụng từ láy và những hư từ ⇒ Nguyễn Khuyến là nhà thơ Nôm xuất sắc, nhà thơ của làng cảnh Việt Nam, nhà thơ lớn của nền văn học trung đại II. Tác phẩm 1. Nội dung ý nghĩa – Vị trí nằm trong chùm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến – Hoàn cảnh sáng tác được sáng tác khi tác giả về ở ẩn tại quê nhà 2. Giá trị nội dung – Bài thơ là bức tranh cảnh sắc ngày thu ở đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời đã cho toàn bộ chúng ta biết tình yêu vạn vật thiên nhiên, giang sơn cùng tâm trạng đau xót của tác giả trước thời thế 3. Đặc sắc nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp – Nghệ thuật sử dụng từ ngữ đạt tới tinh xảo, trong sáng và giàu phẩm chất nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp – Nghệ thuật sử dụng từ láy, cách gieo vần chọn vần, tả cảnh ngụ tình lồng ghép vào nhau Tóm tắt Ngữ văn 11 những bài tiếp theo Tác phẩm Vào phủ Chúa Trịnh Hoàn cảnh sáng tác, Tóm tắt, Ý nghĩa, Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp Tác phẩm Tự tình 2 Hoàn cảnh sáng tác, Tóm tắt, Ý nghĩa, Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp Tác phẩm Câu cá ngày thu Hoàn cảnh sáng tác, Tóm tắt, Ý nghĩa, Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp Tác phẩm Thương vợ Hoàn cảnh sáng tác, Tóm tắt, Ý nghĩa, Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp Tác phẩm Vịnh khoa thi Hương Hoàn cảnh sáng tác, Tóm tắt, Ý nghĩa, Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp Tác phẩm Bài ca ngất ngưởng Hoàn cảnh sáng tác, Tóm tắt, Ý nghĩa, Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp Tác phẩm Bài ca ngắn đi trên bãi cát Hoàn cảnh sáng tác, Tóm tắt, Ý nghĩa, Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp Tác phẩm Lẽ ghét thương Hoàn cảnh sáng tác, Tóm tắt, Ý nghĩa, Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp Tác phẩm Bài ca phong cảnh Hương Sơn Hoàn cảnh sáng tác, Tóm tắt, Ý nghĩa, Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp Tác phẩm Chiếu cầu hiền Hoàn cảnh sáng tác, Tóm tắt, Ý nghĩa, Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp Tác phẩm Xin lập khoa luật Hoàn cảnh sáng tác, Tóm tắt, Ý nghĩa, Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp Tác phẩm Hai đứa trẻ Hoàn cảnh sáng tác, Tóm tắt, Ý nghĩa, Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp Tác phẩm Chữ người tử tù Hoàn cảnh sáng tác, Tóm tắt, Ý nghĩa, Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp Tác phẩm Hạnh phúc của một tang gia Hoàn cảnh sáng tác, Tóm tắt, Ý nghĩa, Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp Tác phẩm Chí Phèo Hoàn cảnh sáng tác, Tóm tắt, Ý nghĩa, Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp Tác phẩm Cha con nghĩa nặng Hoàn cảnh sáng tác, Tóm tắt, Ý nghĩa, Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp Tác phẩm Tinh thần thể dục Hoàn cảnh sáng tác, Tóm tắt, Ý nghĩa, Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp Tác phẩm Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài Hoàn cảnh sáng tác, Tóm tắt, Ý nghĩa, Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp Tác phẩm Tình yêu và thù hận Hoàn cảnh sáng tác, Tóm tắt, Ý nghĩa, Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp Tác phẩm Lưu biệt khi xuất dương Hoàn cảnh sáng tác, Tóm tắt, Ý nghĩa, Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp Tác phẩm Hầu trời Hoàn cảnh sáng tác, Tóm tắt, Ý nghĩa, Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp Tác phẩm Vội vàng Hoàn cảnh sáng tác, Tóm tắt, Ý nghĩa, Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp Tác phẩm Tràng Giang Hoàn cảnh sáng tác, Tóm tắt, Ý nghĩa, Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp Tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ Hoàn cảnh sáng tác, Tóm tắt, Ý nghĩa, Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp Tác phẩm Chiều tối Hoàn cảnh sáng tác, Tóm tắt, Ý nghĩa, Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp Tác phẩm Từ ấy Hoàn cảnh sáng tác, Tóm tắt, Ý nghĩa, Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp Tác phẩm Tương tư Hoàn cảnh sáng tác, Tóm tắt, Ý nghĩa, Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp Tác phẩm Chiều xuân Hoàn cảnh sáng tác, Tóm tắt, Ý nghĩa, Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp Tác phẩm Tôi yêu em Hoàn cảnh sáng tác, Tóm tắt, Ý nghĩa, Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp Tác phẩm Bài thơ số 28 Hoàn cảnh sáng tác, Tóm tắt, Ý nghĩa, Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp Tác phẩm Người trong bao Hoàn cảnh sáng tác, Tóm tắt, Ý nghĩa, Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp Tác phẩm Người cầm quyền Phục hồi uy quyền Hoàn cảnh sáng tác, Tóm tắt, Ý nghĩa, Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp Tác phẩm Về luân lí xã hội ở việt nam Hoàn cảnh sáng tác, Tóm tắt, Ý nghĩa, Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp Tác phẩm Tiếng mẹ đẻ nguồn giải phóng những dân tộc bản địa bị áp bức Hoàn cảnh sáng tác, Tóm tắt, Ý nghĩa, Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp Tác phẩm Ba góp sức vĩ đại của Các Mác Hoàn cảnh sáng tác, Tóm tắt, Ý nghĩa, Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp Tác phẩm Một thời đại trong thi ca Hoàn cảnh sáng tác, Tóm tắt, Ý nghĩa, Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ và làm đẹp Clip Hệ thống kiến thức và kỹ năng văn học lớp 11 ? Bạn vừa đọc nội dung bài viết Với Một số hướng dẫn một cách rõ ràng hơn về Clip Hệ thống kiến thức và kỹ năng văn học lớp 11 tiên tiến và phát triển nhất Chia Sẻ Link Tải Hệ thống kiến thức và kỹ năng văn học lớp 11 miễn phí Bạn đang tìm một số trong những Chia Sẻ Link Cập nhật Hệ thống kiến thức và kỹ năng văn học lớp 11 Free. Thảo Luận vướng mắc về Hệ thống kiến thức và kỹ năng văn học lớp 11 Nếu sau khi đọc nội dung bài viết Hệ thống kiến thức và kỹ năng văn học lớp 11 vẫn chưa hiểu thì hoàn toàn có thể lại Comment ở cuối bài để Admin lý giải và hướng dẫn lại nha Hệ thống kiến thức văn học lớp Tài liệu hướng dẫn soạn bài Ôn tập phần Văn học kì 1 lớp 11 gồm hệ thống những tri thức cơ bản về văn học Việt Nam hiện đại và văn học nước ngoài đã học trong chương trình Ngữ Văn lớp 11, học kì 1 trên hai phương diện lịch sử và thể loại. Thông qua việc trả lời các câu hỏi ôn tập, các em sẽ rèn được năng lực phân tích văn học theo từng cấp độ sự kiện, tác phẩm, hình tượng, ngôn ngữ văn học,... Cùng tham khảo...Hướng dẫn soạn bài Ôn tập phần Văn học kì 1 lớp 11 ngắn nhấtGợi ý trả lời câu hỏi ôn tập hệ thống kiến thức, soạn văn bài Ôn tập phần Văn học lớp 11 học kì 1 ngắn gọn nhất trang 204 SGK Ngữ văn 11 tập 1 trang 204 SGK Ngữ văn 11 tập 1Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng tám năm 1945 có sự phân hóa phức tạp thành nhiều bộ phận, xu hướng như thế nào? Nêu những nét chính của mỗi bộ phận, xu hướng lờia, Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945 có sự phân hóa phức tạp thành nhiều bộ phận văn học công khai và không công khai– Văn học công khai tồn tại dưới sự kiểm soát của chính quyền thực dân, và phân hóa thành hai khuynh hướng chính lãng mạn và hiện thực* Văn học lãng mạn tiếng nói giàu xúc cảm của các nhân vật, phát huy cao độ trí tưởng tượng, , diễn tả khát vọng ước mơ+ Xem con người là trung tâm, khẳng định cái “tôi”, đề cao thế tục+ Đề tài xoay quanh tình yêu, thiên nhiên, quá khứ thể hiện khát vọng vượt lên cuộc sống chật chội, tù túng+ Phản ánh cảm xúc mạnh, tương phản gay gắt, biến thái tinh vi trong tâm hồn người* Văn học hiện thực+ Phơi bày bất công xã hội, phản ánh tình trạng khốn khổ của người dân+ Những sáng tác của dòng văn học có tính chân thực cao, thấm đượm tinh thần nhân đạob, Văn học từ thế kỉ XX cách mạng tháng Tám với nhịp độ hết sức nhanh chóng, sự phát triển thể hiện rõ trong thơ trong phong trào Thơ Mới– Nguyên nhân do nhu cầu cấp bách của thời đại+ Các vấn đề được đặt ra về đất nước, cuộc sống, con người và nghệ thuật, trước đó thời kì mới giải quyết+ Sức sống của nền văn học được thúc đẩy bởi tình yêu nước, cách mạng suốt nửa thế “cái tôi” cá nhân này là một trong những động lực tạo nên sự phát triển với nhịp độ hết sức nhanh chóng+ Văn học cũng trở thành một thứ hàng hóa, trở thành nghề kiếm 2 trang 204 SGK Ngữ văn 11 tập 1Tiểu thuyết hiện đại khác tiểu thuyết trung đại như thế nào? Những yếu tố nào của tiểu thuyết trung đại tồn tại trong tiểu thuyết Cha con nghĩa nặng của Hồ Biểu Chánh?Trả lờiTiểu thuyết trung đại thường vay mượn đề tài, cốt truyện từ đề tài, cốt truyện của văn học Trung Quốc+ Tập trung xây dựng cốt truyện li kì, hấp dẫn+ Kết cấu lối chương hồi, theo công thức. Nhân vật thuật theo trình tự thời gian, nhân vật phân tuyến rõ ràng+ Kết thúc có hậu– Tiểu thuyết văn xuôi quốc ngữ chưa có nhiều. Hồ Biểu Chánh nhà tiểu thuyết đầu tiên khẳng định chỗ đứng của mình với nhiều tác phẩm với có tên tuổi+ Tái hiện được bức tranh hiện thực xã hội Nam Bộ, đủ các tầng lớp trong xã hội+ Mô phỏng cốt truyện phương Tây, còn mang nhiều nét của văn học trung 3 trang 204 SGK Ngữ văn 11 tập 1Phân tích tình huống truyện ngắn Vi hành, Tinh thần thể dục, Chữ người tử tù, Chí lời- Vi hành của Nguyễn Ái Quốc, nó tình huống nhầm lẫn của đôi trai gái Pháp trong chuyến tàu điện ngầm người An Nam nhân vật tôi và cho đó là Khái Định→ Tình huống nhầm lẫn tưởng như vô lí, nhưng lại có lí, người Tây rất khó phân biệt được bộ mặt khác nhau của da vàng, nhờ sự nhầm lẫn Khải Định được miêu tả khách quan– Tinh thần thể dục của Nguyễn Công Hoan tạo ra tình huống trào phúngMâu thuẫn giữa chính quyền với người dân nghèo, giữa sự khuếch trương của bọn quan lại thực dân phong kiến ước mong xin nhà của người dân nghèo. Mỗi tình cảnh riêng lại có nét hài hước riêng– Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đã xây dựng được một tình huống truyện độc đáo. Hai nhân vật Huấn Cao- cầm đầu cuộc nổi loạn nhưng có tài, nhân cách thanh cao gặp quản ngục có tâm hồn nghệ sĩ, cuộc gặp gỡ nhau trong hoàn cảnh éo le để rồi họ thành tri âm, tri kỉ của nhau.→ Tạo dựng tình thế gặp nhau giữa chốn ngục tù, tối tăm nhơ bẩn, tạo nên cuộc kì ngộ đáng 4 trang 204 SGK Ngữ văn 11 tập 1Đặc sắc nghệ thuật qua các truyện ngắn Hai đứa trẻ, Chữ người tử tù, Chí lờia, Đặc sắc nghệ thuật ngắn Hai đứa trẻ– Hai đứa trẻ một trong những truyện ngắn đặc sắc nhất của Thạch Lam, giá trị hiện thực cao với tinh thần nhân đạo sâu sắc, thể hiện tài năng viết truyện ngắn bậc thầy+ Câu chuyện chỉ kể về tâm trạng thao thức của Liên và An, mong mỏi chuyến tàu rực rỡ ngang qua+ Ông chú trọng tập trung đi sâu vào nội tâm, cảm xúc của nhân vật+ Thành công với thủ pháp nghệ thuật đối lập, tương phản, qua đó nhấn mạnh, khung cảnh nghèo nàn, vắng lặng của phố huyện+ Truyện đặc sắc ở lối kể chuyện tỉ mỉ, tâm tình, thấm đượm chất thơ, với tâm hồn đôn hậu, tinh tế, sức nhạy cảm trước những biến thái nhỏ trong lòng người và vậtb, Đặc sắc nghệ thuật truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân– Tài năng nghệ thuật đặc sắc Nguyễn Tuân trong việc tạo dựng tình huống truyện độc đáo, nghệ thuật dựng cảnh, dựng người, tạo không khí trang trọng, việc sử dụng thủ pháp đối lập và ngôn ngữ tính chất tạo hình– Nhân vật của ông thường có tính cách ngang tàng, tài năng, tâm hồn trong sáng, đó là biểu tượng về cái đẹp– Ông miêu tả cảnh vật, không khí cổ kính, thiêng liêng của cảnh cho chữ, thể hiện tài năng ngôn ngữ điêu luyện, bút pháp đối lập trong tạo dựng cảnh, cảnh tượng hiện lên uy nghi, rực rỡc, Đặc sắc truyện Chí Phèo– Ngôn ngữ sinh động, điêu luyện, nghệ thuật, gần lời ăn tiếng nói hằng ngày– Giọng điệu phong phú, biến hóa, có sự đan xen lẫn nhau. Cách trần thuật linh hoạt, linh hoạt chuyển vai và điểm 5 trang 204 SGK Ngữ văn 11 tập 1Nêu những nét chính trong nghệ thuật trào phúng của Vũ Trọng Phụng thể hiện qua đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia. Qua đoạn trích này Vũ Trọng Phụng đã tập trung phê phán điều gì của xã hội tư sản đương thời?Trả lời* Nghệ thuật trào phúng đặc sắc trong đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia– Nghệ thuật tạo tình huống cơ bản rồi mở ra những tình huống khác.– Khai thác và sử dụng triệt để biện pháp nghệ thuật đối lập nhưng cùng tồn tại trong một sự vật, một con người để làm nổi bật lên tiếng cười.– Giọng văn mỉa mai, sử dụng thủ pháp cường điệu, nói quá được sử dụng một cách linh hoạt.– Ngòi bút miêu tả sắc sảo Những nét riêng của từng nhân vật trong đoạn trích.* Số đỏ là tác phẩm tiêu biểu nhất của Vũ trọng Phụng và được đánh giá là tác phẩm vào loại xuất sắc nhất của văn xuôi Việt Nam, kể từ khi có chữ quốc ngữ. Thông qua tác phẩm, nhà văn đả kích sâu cay xã hội tư sản thành thị đang chạy theo lối sống nhố nhăng, đồi bại đương 6 trang 204 SGK Ngữ văn 11 tập 1Quan điểm nghệ thuật của Nguyễn Huy Tưởng được thể hiện như thế nào qua việc triển khai và giải quyết mâu thuẫn kịch trong đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài?Trả lờiMâu thuẫn của vở kịch nhân dân lầm than với hôn quân bạo chúa và bọn phe cánh, đã được giải quyết triệu để Lê Tương Dực bị giết, Nguyễn Vũ tự sát, cung nữ bị bắt bớMâu thuẫn giữa quan điểm nghệ thuật cao siêu với lợi ích thiết thực, với thực trạng đói khổ của nhân dân, mâu thuẫn này chưa được giải quyết triệt để.+ Vũ Như Tô tới khi chết vẫn không nhận ra lỗi lầm của mình+ Vũ Như Tô có tội hay có công, Vũ Như Tô đúng hay những người giết Vũ Như Tô đúng+ Tác giả thể hiện sự băn khoăn qua lời đề từ, bởi tác giả cùng một bệnh với Đan ThiềmCâu 7 trang 204 SGK Ngữ văn 11 tập 1Bình luận quan điểm nghệ thuật của Nam Cao "Văn chương không cần những người thợ khéo tay, làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho. Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những cái gì chưa có".Trả lờiQuan điểm nghệ thuật của Nam Cao xuất phát từ ý thức sâu sắc, sự đòi hỏi cao trong sáng tạo của nhà văn đối với nghề– Khẳng định được yêu cầu quan trọng đối với tác phẩm nghệ thuật, người nghệ sĩ phải khám phá ra cái mới– Nam Cao diễn đạt điều đó bằng cách ngắn gọn với những liên tưởng hàm súc, giàu hình ảnh– Sự nghiệp sáng tác của ông thực hiện nghiêm túc, hình ảnh người trí thức và người nông dân luôn mang nét 8 trang 204 SGK Ngữ văn 11 tập 1Phân tích khát vọng hạnh phúc của Rô-mê-ô và Giu-li-ét trong đoạn trích Tình yêu và thù lời– Tình yêu của Rô – mê – ô và Giu – li – ét diễn ra trong hoàn cảnh hai dòng họ có mối hận thù truyền kiếp. Tính chất hận thù của hai dòng họ được phản ánh trong lời thoại của Rô-mê – ô ba lần và Giu – li – ét năm lần.– Nỗi ám ảnh về hận thù giữa hai dòng họ xuất hiện ở Giu – li – et nhiều hơn, nhưng thái độ của Rô – mê – ô thì quyết liệt hơn, vì tình yêu chàng sẵn sàng từ bỏ cả dòng học của mình để đến với Giu – li – et.– Cả hai đều ý thức được sự hận thù nhưng tình yêu của họ không hề xung đột với sự hận thù mà họ cùng muốn vượt qua tất cả, vượt qua sự hận thù để đến với dẫn soạn bài Ôn tập phần Văn học kì 1 lớp 11 chi tiếtGợi ý trả lời câu hỏi ôn tập hệ thống kiến thức soạn Ôn tập Văn học lớp 11 học kì 1 chi tiết theo các câu hỏi trang 204 1 trang 204 SGK Ngữ văn 11 tập 1Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng tám năm 1945 có sự phân hóa phức tạp thành nhiều bộ phận, xu hướng như thế nào? Nêu những nét chính của mỗi bộ phận, xu hướng lời* Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 hình thành theo hai bộ phận và phân hoá thành nhiều dòng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát Do đặc điểm của một nước thuộc địa, chịu sự chi phối mạnh mẽ và sâu sắc của quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc, căn cứ vào thái độ chính trị của người cầm bút trực tiếp hay không trực tiếp chống Pháp, người ta nhận thấy vẫn học từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 hình thành hai bộ phận Văn học công khai và văn học không công Văn học công khai là văn học hợp pháp, tồn tại trong vòng pháp luật của chính quyền thực dân phong kiến. Văn học không công khai bị đặt ra ngoài vòng pháp luật, phải lưu hành bí mật. Do khác nhau về đặc điểm nghệ thuật, về khuynh hướng thẩm mĩ, nên văn học công khai lại phân hoá thành nhiều dòng, trong đó nổi lên hai dòng chính văn học lãng mạn và văn học hiện thực.+ Dòng văn học lãng mạn là tiếng nói của các nhân vật tràn đầy cảm xúc, đồng thời phát huy cao độ trí tưởng tượng để diễn tả những khát vọng, ước mơ. Nó coi con người là trung tâm của vũ trụ, khẳng định "cái tôi" cá nhân, đề cao con người thế tục, quan tâm đến những số phận cá nhân và những quan hệ riêng tư. Dòng văn học này thường tìm đến các đề tài về tình yêu, về thiên nhiên và quá khứ, thể hiện khát vọng vượt lên trên cuộc sống hiện tại chật chội, tù túng, dung tục, tầm thường. Văn học lãng mạn thường thích thú với những cảm xúc mạnh mẽ, những tương phản gay gắt, những biến thái tinh vi trong tâm hồn con người.+ Dòng văn học hiện thực tập trung vào việc phơi bày thực trạng bất công, thối nát của xã hội đương thời, đồng thời đi sâu phản ánh tình cảnh khốn khố của các tầng lớp nhân dân bị áp bức bóc lột với thái độ cảm thông sâu sắc. Nó lên tiếng đấu tranh chống áp bức giai cấp, phản ánh mâu thuẫn, xung đột giữa người giàu với kẻ nghèo, giữa người dân lao động với tầng lớp thống trị. Các nhà văn hiện thực thường đề cập tới chủ đề thế sự với thái độ phê phán xã hội trên tinh thần dân chủ và nhân đạo, chú trọng miêu tả, phân tích và lí giải một cách chân thực, chính xác quá trình khách quan của hiện thực xã hội thông qua những hình ảnh điển hình. Nhìn chung, những sáng tác của dòng văn học này có tính chân thực cao và thấm đượm tinh thần nhân Bộ phận văn học không công khai có thơ văn cách mạng bí mật, đặc biệt là thơ của các chí sĩ và các chiến sĩ cách mạng sáng tác trong tù. Văn học cách mạng đã đánh thẳng vào bọn thống trị thực dân cùng bè lũ tay sai, nói lên khát vọng độc lập, đấu tranh để giải phóng dân tộc, thể hiện tinh thần yêu nước nồng nàn và niềm tin không gì lay chuyển nổi vào tương lai tất thắng của cách mạng.* Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 phát triển với nhịp độ hết sức nhanh chóng. Sự phát triển này thể hiện rất rõ ở sự phát triển của thơ trong phong trào Thơ mới, ở các thể loại như truyện ngắn, tiểu thuyết, phóng sự, lí luận và phê bình văn học,...Những nguyên nhân làm cho văn học thời kì này phát triển nhanh chóng là do+ Sự thúc bách của yêu cầu thời đại. Xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX đến năm 1945 đã đặt ra bao vấn đề về đất nước, về cuộc sống, con người và nghệ thuật mà ở những thời kì trước đó chưa từng có, đòi hỏi thời kì mới phải giải quyết.+ Tuy nhiên, nhân tố quyết định là ở bản thân chủ quan của nền văn học dân tộc. Từ xa xưa, dân tộc ta đã có một sức sống mãnh liệt mà hạt nhân là chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc. Giờ đây, sức sống đó được tiếp sức bởi các phong trào yêu nước và cách mạng suốt nửa thế kỉ.+ Sự phát triển của văn học thời kì này còn do sự thức tỉnh, trỗi dậy mạnh mẽ của cái tôi cá nhân sau hàng nghìn năm bị kìm hãm. Chính "cái tôi" cá nhân này là một trong những động lực tạo nên sự phát triển với nhịp độ hết sức nhanh chóng và những thành tựu rực rỡ của văn học Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX theo hướng hiện đại hoá.+ Ngoài ra, cũng cần phải nhận thấy rằng, thời kì này, văn chương đã trở thành một thứ hàng hoá, viết văn trở thành một nghề để kiếm sống. Đây là lí do thiết thực, một nhân tố kích thích người cầm 2 trang 204 SGK Ngữ văn 11 tập 1Tiểu thuyết hiện đại khác tiểu thuyết trung đại như thế nào? Những yếu tố nào của tiểu thuyết trung đại tồn tại trong tiểu thuyết Cha con nghĩa nặng của Hồ Biểu Chánh?Trả lời* Tiểu thuyết trung đại Việt Nam thường vay mượn đề tài, cốt truyện của văn học Trung Quốc; tập trung vào việc xây dựng cốt truyện li kì, hấp dẫn; kết cấu theo kiểu chương hồi và theo công thức; kết thúc có hậu; truyện được thuật theo trình tự thời gian; nhân vật thường phân tuyến rạch ròi; câu văn theo lối biền ngẫu,...Trong khi đó, tiểu thuyết hiện đại xoá bỏ những đặc điểm trên. Tiểu thuyết hiện đại lấy tính cách nhân vật làm trung tâm, chú trọng tính cách hơn là cốt truyện, đi sâu vào thế giới nội tâm nhân vật. Tiểu thuyết trần thuật theo thời gian tự nhiên mà rất linh hoạt; kết thúc thường không có hậu; bỏ những ước lệ, dùng bút pháp tả thực; lời văn tự nhiên gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày,...* Trước năm 1930, tiểu thuyết văn xuôi quốc ngữ xuất hiện chưa nhiều. Hồ Biểu Chánh là nhà tiểu thuyết đầu tiên khẳng định được chỗ đứng của mình với hàng chục tác phẩm dày dặn, dựng lên được bức tranh hiện thực xã hội Nam Bộ đầu thế kỉ XX với các nhân vật dường như thuộc đủ các tầng lớp xã hội. Tuy nhiên tác phẩm của ông còn mô phỏng cốt truyện của phương Tây nhiều, đặc biệt còn nhiều dấu hiệu chưa "thoát thai" hết của văn học thời trung đại Chưa thoát khỏi kiểu kết cấu chương hồi, cách kết thúc có hậu, nhân vật có tính chất minh hoạ cho những quan điểm đạo đức, lối văn biền ngẫu,... Các đặc điểm này đều được thể hiện rõ trong tiểu thuyết Cha con nghĩa nặng của Hồ Biểu 3 trang 204 SGK Ngữ văn 11 tập 1Phân tích tình huống truyện ngắn Vi hành, Tinh thần thể dục, Chữ người tử tù, Chí lời- Ở "Vi hành" của Nguyễn Ái Quốc, nó là tình huống nhầm lẫn của đôi trai gái người Pháp trong chuyến tàu điện ngầm Nhìn người An Nam nhân vật tôi và cho đó là Khải huống nhầm lẫn tưởng như vô lí nhưng lại rất có lí, vì người Tây rất khó phân biệt được bộ mặt khác nhau của người da vàng mắt xếch, mặt bủng như vỏ chanh có gì khác nhau đâu cũng như người châu Âu, da trắng mũi lõ mắt xanh như nhau cả. Nhờ sự nhầm lẫn mà hình ảnh Khải Định được miêu tả vừa rất khách quan lại vừa thật hài Trong "Tinh thần thể dục" của Nguyễn Công Hoan là tình huống trào phúng mâu thuẫn giữa mục đích có vẻ tốt đẹp và thực chất là tai hoạ. Mâu thuẫn trào phúng cơ bản của truyện là mâu thuẫn giữa chính quyền với người dân nghèo, giữa sự khuếch trương của bọn quan lại thực dân phong kiến với ước mong xin được ở nhà của người dân, giữa việc đi cổ vũ với việc tìm mọi cách chạy chọt để được ở nhà thậm chí trốn tránh. Trên cơ sở những mâu thuẫn đó, mỗi cảnh tình riêng lại có những nét hài hước Trong truyện ngắn "Chữ người tử tù", Nguyễn Tuân đã xây dựng được một tình huống truyện độc đáo. Hai nhân vật Huấn Cao và quản ngục, trên bình diện xã hội, họ hoàn toàn đối lập nhau. Một người là tên "đại nghịch", cầm đầu cuộc nổi loạn nay bị bắt giam, đang chờ ngày ra pháp trường để chịu tội; còn một người là quản ngục, kẻ đại diện cho cái trật tự xã hội đương thời. Nhưng họ đều có tâm hồn nghệ sĩ. Trên bình diện nghệ thuật, họ là tri âm, tri kỉ với nhau. Tạo dựng tình thế như vậy, đồng thời cho họ gặp nhau giữa chốn ngục tù, tối tăm nhơ bẩn, tạo nên một cuộc kì ngộ đáng nhớ và kì huống truyện độc đáo thể hiện ở mối quan hệ éo le, đầy trớ trêu giữa những tâm hồn tri kỉ. Hai nhân vật được đặt trong một tình thế đối địch tử tù và quản ngục. Chính tình huống độc đáo này đã giúp làm nổi bật trọn vẹn vẻ đẹp của hình tượng Huấn Cao, đồng thời cũng làm sáng tỏ tấm lòng biệt nhỡn liên tài của viên quản ngục. Từ đó mà chủ đề của tác phẩm cũng được thể hiện sâu Trong "Chí Phèo" là tình huống bi kịch thể hiện mâu thuẫn giữa khát vọng sống lương thiện, khát vọng làm người và tình trạng bị cự tuyệt quyền làm 4 trang 204 SGK Ngữ văn 11 tập 1Đặc sắc nghệ thuật qua các truyện ngắn Hai đứa trẻ, Chữ người tử tù, Chí lời* Truyện ngắn Hai đứa trẻ- Hai đứa trẻ là một truyện không có cốt truyện. Nó giống như một bài thơ. Toàn bộ câu chuyện chỉ kể về tâm trạng thao thức của Liên và An, mong mỏi chờ đợi một chuyến tàu đêm đi ngang Thạch Lam chú trọng đi sâu vào nội tâm nhân vật với những cảm xúc, cảm giác mơ hồ, mong manh. Những trang viết miêu tả tâm trạng nhân vật rất sâu sắc và tinh Thạch Lam cũng sử dụng rất thành công thủ pháp nghệ thuật đối lập, tương phản giữa một bên là ánh sáng tù mù, nhạt nhoà của ngọn đèn dầu nơi hàng nước của chị Tí và bên kia là ánh sáng cực mạnh như xuyên thủng màn đêm của đoàn tàu..., qua đó nhấn mạnh, làm nổi bật khung cảnh nghèo nàn, vắng lặng của phố huyện Truyện còn đặc sắc ở lối kể chuyện thủ thỉ, tâm tình thấm đượm chất thơ của Thạch Lam. Ẩn hiện kín đáo, lặng lẽ sau những hình ảnh và ngôn từ là một tâm hồn đôn hậu, tinh tế, hết sức nhạy cảm với mọi biến thái của lòng người và tạo vật.* Truyện ngắn Chữ người từ tù của Nguyễn Tuân- Truyện thể hiện tài năng nghệ thuật đặc sắc của Nguyễn Tuân trong việc tạo dựng tình huống truyện độc đáo, trong nghệ thuật dựng cảnh, dựng người, tạo không khí cổ kính, trang trọng; trong việc sử dụng thủ pháp đối lập và ngôn ngữ rất giàu tính tạo Các nhân vật của Nguyễn Tuân tuy chỉ được miêu tả trong những khoảnh khắc nhưng đó là những khoảnh khắc đặc biệt, bởi thế mà họ đều rất ấn tượng. Nhân vật rất giàu tính cách, rất ngang tàng, rất tài năng nhưng cái tâm cũng luôn trong sáng. Đó là những biểu tượng về cái đẹp, là những con người hoàn Trong truyện, đáng chú ý nhất là đoạn miêu tả cảnh vật và không khí thiêng liêng, cổ kính của cảnh cho chữ. Đoạn văn này thể hiện tài năng sắc sảo của Nguyễn Tuân không chỉ trong việc sử dụng ngôn ngữ một cách điêu luyện mà còn ở khả năng sử dụng bút pháp đối lập trong tạo dựng cảnh. Chính nhờ thủ pháp đối lập một thủ pháp đặc trưng của văn học lãng mạn mà cảnh tượng này hiện lên với đầy đủ vẻ đẹp trang trọng, uy nghi, rực rỡ của nó.* Truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao- Ngôn ngữ trong tác phẩm rất sống động, vừa điêu luyện, nghệ thuật, vừa rất gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày. Giọng điệu của nhà văn phong phú và biến hoá, có sự đan xen lẫn Cách trần thuật cũng rất linh hoạt. Nhà văn có khả năng nhập vào các vai, chuyển từ vai này sang vai khác một cách tự nhiên, linh hoạt, gây hấp dẫn cho người đọc. Lúc thì trần thuật theo điểm nhìn của tác giả, lúc thì trần thuật theo điểm nhìn của nhân vật Chí Phèo, khi lại trần thuật theo điểm nhìn của nhân vật Bá Kiến, Thị Nở,... Cũng nhờ đó mà tạo nên giọng điệu đan xen độc 5 trang 204 SGK Ngữ văn 11 tập 1Nêu những nét chính trong nghệ thuật trào phúng của Vũ Trọng Phụng thể hiện qua đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia. Qua đoạn trích này Vũ Trọng Phụng đã tập trung phê phán điều gì của xã hội tư sản đương thời?Trả lời* Những nét chính về nghệ thuật trào phúng của Vũ Trọng Phụng thể hiện qua đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia- Nhan đề chương đã hàm chứa tính chất hài Từ một tình huống trào phúng cơ bản hạnh phúc của một gia đình có tang, nhà văn triển khai mâu thuẫn theo nhiều tình huống khác nhau tạo nên một màn đại hài kịch phong phú và rất biến Một trong những thủ pháp quen thuộc được Vũ Trọng Phụng sử dụng là phát hiện những chi tiết đối lập nhau gay gắt nhưng cùng tồn tại trong một sự vật, một con người, để từ đó làm bật lên tiếng Nghệ thuật miêu tả đám Ngôn ngữ mang giọng mỉa mai, chế Ngoài ra, các thủ pháp cường điệu, nói ngược, nói mỉa, những cách chơi chữ, so sánh bất ngờ, độc đáo,... đều được sử dụng một cách đan xen linh hoạt. Và tất cả đều đem lại hiệu quả nghệ thuật đáng hạn, cụ cố tổ chết khiến cho cái đại gia đình bất hiếu này đều hạnh phúc, nhưng mỗi người lại có niềm hạnh phúc riêng, tuỳ theo hoàn cảnh của từng người, rất phong phú và đa dạng; từ con cháu trong nhà tới bạn bè của cụ, thậm chí đến cả bọn cảnh sát. Đặc biệt, đám ma được tổ chức rất nhố nhăng, lố bịch và cái đám ma này thực chất là một đám rước; đi đưa ma là cơ hội để mọi người gặp gỡ, trò chuyện, đùa cợt nhau, tán tỉnh nhau.=> Bằng nghệ thuật trào phúng sắc bén, qua chương Hạnh phúc của một tang gia, Vũ Trọng Phụng đã phê phán mãnh liệt bản chất giả dối và sự lố lăng, đồi bại của xã hội "thượng lưu" ở thành thị ngày 6 trang 204 SGK Ngữ văn 11 tập 1Quan điểm nghệ thuật của Nguyễn Huy Tưởng được thể hiện như thế nào qua việc triển khai và giải quyết mâu thuẫn kịch trong đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài?Trả lờiTrong hai mâu thuẫn của vở kịch và cũng là của đoạn trích Vĩnh biệt cửu Trùng Đài, mâu thuẫn giữa nhân dân khốn khổ lầm than với bọn hôn quân bạo chúa cùng phe cánh của chúng đã được giải quyết dứt khoát theo quan điểm của nhân dân. Bạo chúa Lê Tương Dực bị giết; Nguyễn Vũ - đại thần của y - tự sát; đám cung nữ bị những kẻ nổi loạn nhục mạ, bắt nhưng mâu thuẫn thứ hai giữa quan điểm nghệ thuật cao siêu, thuần túy của muôn đời với lợi ích thiết thực của quần chúng nhân dân chưa được tác giả giải quyết một cách dứt khoát. Điều đó được thể hiện ở chỗ Vũ Như Tô cho đến lúc chết vẫn không nhận ra sai lầm của mình, vẫn đinh ninh là mình vô tội. Vũ Như Tô không đứng về phía hôn quân Lê Tương Dực nhưng lại muốn mượn uy quyền và tiền bạc của hắn để thực hiện hoài bão nghệ thuật của mình, trong thực tế, đã vô tình gây thêm nỗi khổ cho nhân dân. Vũ Như Tô có tội hay có công? Vũ Như Tô đúng hay những người giết Vũ Như Tô đúng? Đó là những câu hỏi day dứt mà chính tác giả cũng không thể giải quyết một cách rạch ròi, dứt khoát được. Chính xác giả đã bày tỏ nỗi băn khoăn của mình qua lời đề từ "Đài Cửu Trùng không thành, nên mừng hay nên tiếc?", chẳng biết "Như Tô phải hay những người giết Như Tô phải? Ta chẳng biết. Cầm bút chẳng qua cùng một bệnh với Đan Thiềm". Cách nêu vấn đề của tác giả như vậy là hợp lí. Bởi lẽ, chân lí chỉ thuộc về Vũ Như Tô một nửa, còn nửa kia lại thuộc về quần chúng nhân giả đã giải quyết mâu thuẫn thứ nhất theo quan điểm nhân dân, nhưng không phê phán, quy tội cho Vũ Như Tô. Còn cách giải quyết thứ hai như thế cũng là thỏa 7 trang 204 SGK Ngữ văn 11 tập 1Bình luận quan điểm nghệ thuật của Nam Cao "Văn chương không cần những người thợ khéo tay, làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho. Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những cái gì chưa có".Trả lời Quan điểm của Nam Cao thể hiện sự ý thức sâu sắc và đòi hỏi rất cao sự tìm tòi sáng tạo của nhà văn trong nghề văn. Ý kiến nêu trên khẳng định yêu cầu hết sức quan trọng đối với tác phẩm văn chương và nói rộng ra là đối với tác phẩm nghệ thuật và người nghệ sĩ đó là phải sáng tạo, phải phát hiện ra những cái là ý kiến hoàn toàn đúng, phản ánh bản chất của nghệ thuật, đã được nhiều người thừa nhận và khẳng định theo những cách diễn đạt khác nhau. Ở đây, Nam Cao đã diễn đạt điều đó một cách ngắn gọn bằng những liên tưởng hàm súc và giàu hình ảnh. Soi tỏ vào sự nghiệp sáng tác của Nam Cao, chúng ta có thể thấy nhà văn thực hiện một cách nghiêm túc điều này. Trong cả hai mảng sáng tác của ông giai đoạn trước Cách mạng, hình ảnh những người nông dân và người trí thức đều mang những nét riêng không lẫn với các tác giả khác. Đơn cử như ở mảng đề tài về người nông dân chẳng hạn, Nam Cao cũng viết về người nông dân nhưng không đi lại con đường của Nguyễn Công Hoan hay Ngô Tất Tố, ông tìm cách khám phá quá trình con người bị tha hóa, bị đè nén đến mức trở thành lưu manh, từ đó ông đặt ra các vấn đề có ý nghĩa xã hội và nhân sinh. Con đường sáng tạo nghệ thuật của Nam Cao là con đường của con người không bao giờ muốn lặp lại mình. Đó là con người luôn muốn làm mới 8 trang 204 SGK Ngữ văn 11 tập 1Phân tích khát vọng hạnh phúc của Rô-mê-ô và Giu-li-ét trong đoạn trích Tình yêu và thù lờiTình yêu của Rô-mê-ô và Giu-li-ét diễn ra trong hoàn cảnh hai dòng họ có mối hận thù truyền kiếp. Tính chất thù hận của hai dòng họ được phản ánh trong lời thoại của Giu-li-ét năm lần "Chàng hãy khước từ cha chàng và từ chối dòng họ của chàng đi...", "chỉ có tên họ chàng là thù địch của em thôi"; "nơi tử địa"; "họ mà bắt gặp anh..."; "Em chẳng đời nào muốn họ bắt gặp anh ở nơi đây"... và trong lời thoại của Rô-mê-ô ba lần "Từ nay, tôi sẽ không bao giờ còn là Rô-mê-ô nữa"; "tôi thù ghét cái tên tôi..."; "chẳng phải Rô-mê-ô cũng chẳng phải Môn-ta-ghiu...".Nỗi ám ảnh về hận thù giữa hai dòng họ xuất hiện ở Giu-li-ét nhiều hơn. Điều đó cho thấy nỗi lo kèm theo sự ái ngại về hoàn cảnh của Giu-li-ét. Song Giu-li-ét không chỉ lo cho mình mà còn lo cho cả người mình độ của Rô-mê-ô đối với hận thù giữa hai dòng họ quyết liệt hơn. Chàng sẵn sàng từ bỏ dòng họ của mình, thể hiện sự dũng cảm để đến với tình yêu. Điều mà Rô-mê-ô sợ là sợ không có được, không chiếm được tình yêu của Giu-li-ét, sợ nàng nhìn mình bằng ánh mắt của sự hận thù "ánh mắt của em còn nguy hiểm cho tôi hơn hai chục lưỡi kiếm của họ; em hãy nhìn tôi âu yếm là tôi chẳng ngại gì lòng hận thù của họ nữa đâu".Cả Rô-mê-ô và Giu-li-ét đều ý thức được sự thù hận đó, song nỗi lo chung của hai người là lo họ không được yêu nhau, họ không có được tình yêu của nhau. Chính vì thế, cả hai đều nhắc tới hận thù song không nhằm khơi dậy, khoét sâu hận thù mà chỉ để hướng tới vượt lên trên hận thù, bất chấp hận thù. Sự thù hận của hai dòng họ tuy là cái nền nhưng tình yêu của Rô-mê-ô và Giu-li-ét không xung đột với hận thù ấy. Đây là sự khẳng định quyết tâm xây đắp tình yêu của hai dung cần ôn tậpI. Các giai đoạn của văn học Việt Nam- Giai đoạn 1 thế kỉ X - hết thế kỉ Giai đoạn 2 thế kỉ XIV - hết thế kỉ Giai đoạn 3 thế kỉ XVIII - nửa đầu thế kỉ Giai đoạn 4 nửa cuối thế kỉ XIX cách mạng tháng Tám năm 1945+ Giai đoạn văn học Việt Nam từ nửa cuối thế kỉ XIX đến cách mạng tháng Tám năm 1945, trong đó có giai đoạn văn học từ 1900 đến 1945 được chia làm 3 giai đoạn1900 đến 19201920 đến 19301930 đến 1945→ Hai giai đoạn đầu còn được gọi là văn học giao thời, bắt đầu giai đoạn thứ 3 nền văn học Việt Nam mới thực sự trên con đường hiện đại hóa, thoát khỏi hệ thống thi pháp văn học trung đại và đổi mới theo hình thức văn học phương Tây, có thể hội nhập văn học hiện đại thế giới.* Văn học hình thành 2 bộ phận và phân hoá thành nhiều xu hướng. vừa đấu tranh với nhau vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển- Văn học công khai+ Văn học lãng mạn+ Văn học hiện thực- Văn học không công khai văn học cách mạngII. Xã hội và nền văn hóa Việt Nam trong giai đoạn văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945- Về mặt xã hội+ Thực dân Pháp cơ bản đã "bình định" xong Việt Nam, ra sức củng cố bộ máy chính quyền.+ Thực dân Pháp biến nước từ một nước phong kiến thành một nước thực dân nửa phong kiến+ Những đô thị, thị trấn có tính chất tư bản mọc lên+ Bọn thực dân ra sức vơ vét của cải, bọc lột thậm tệ nhân dân ta+ Trước sự bóc lột của thực dân Pháp, nhân dân ta đã đứng lên chiến đầu và giành thắng lợi cách mạng tháng Tám 1945- Về mặt văn hóa+ Văn hóa nước ta dần thoát khỏi ảnh hưởng của văn hóa phong kiến Trung Hoa+ Mở ra, tiếp xúc và giao lưu với văn hóa phương Tây hiện đại, mà trước hết là văn hóa PhápIII. Một số kiến thức cơ bản về các tác phẩm văn học Việt Nam hiện đại và nước ngoài đã học1. Hai đứa trẻ Thạch Lam* Nội dung- Bức tranh phố huyện thiên nhiên và con người- Ý nghĩa cảnh chờ tàu* Nghệ thuật- Cốt truyện đơn giản, nổi bật là dòng tâm trạng chảy trôi, những cảm xúc, cảm giác mong manh mơ hồ trong tâm hồn nhân Bút pháp tương phản đối Miêu tả sinh động những biến đổi tinh tế của cảnh vật, tâm trạng con Ngôn ngữ, hình ảnh giàu ý nghĩa tượng Giọng điệu thủ thỉ, thấm đượm chất thơ, chất trữ tình sâu Chữ người tử tù Nguyễn Tuân* Nội dung- Hình tượng Huấn Cao+ Tài hoa, nghệ sỹ+ Thiên lương trong sáng+ Khí phách hiên ngang- Hình tượng viên quản ngục+ Cảnh ngộ+ Diễn biến tâm trạng- Cảnh cho chữ Cảnh xưa nay chưa từng có* Nghệ thuật- Tạo tình huống truyện độc đáo cuộc gặp gỡ éo le giữa nhân vật Huấn Cao, Viên quản Sử dụng thành công thủ pháp đối lập, tương Xây dựng thành công nhân vật Huấn Ngôn ngữ góc cạnh, giàu hình ảnh, có tính tạo hình, vừa cổ kính, vừa hiện Chí Phèo Nam Cao* Nội dunga. Lai lịch và bản chất của Sau khi đi tù Sau khi gặp Thị Nở.* Đặc sắc nghệ thuật- Xây dựng nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình; nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sắc Kết cấu truyện mới mẻ, tưởng như tự do nhưng lại chặt chẽ, lô Cốt truyện và các tình tiết hấp dẫn, biến hóa giàu kịch Ngôn ngữ sống động, vừa điêu luyện lại gần gũi tự nhiên; giọng điệu đan xen biến hóa, trần thuật linh Vi hành Nguyễn Ái Quốc- Tình huống nhầm lẫn → Vạch trần bộ mặt giả dối, bịp bợm của thực dân Pháp và tên hề vua Khải Tinh thần thể dục Nguyễn Công Hoan- Phê phán thói giả dối, chính sách lừa bịp mị dân của bọn cầm quyền thực dân phong kiến. Trong khi cuộc sống của dân chúng vô cùng khốn khổ thì chính quyền tay sai thực dân lại bày đặt những trò thể thao xa Tình yêu và thù hận U. Sếch-Xpia- Mâu thuẫn kịch+ Khát vọng tự do mâu thuẫn với tư tưởng phong kiến lạc hậu, bảo thủ=> Ca ngợi tình yêu trong sáng, dũng cảm vượt lên trên hận thù, đồng thời khẳng định vẻ đẹp của tình đời và tình người đầy tính nhân đây là nội dung chi tiết của bài soạn Ôn tập phần Văn học 11 kì 1 do Đọc Tài Liệu tổng hợp và biên soạn giúp các em hệ thống lại các kiến thức về các tác phẩm văn học đã tìm hiểu trong học kì 1 lớp 11. Tham khảo thêm các bài văn mẫu 11 để củng cố mở rộng hơn những kiến thức về các tác phẩm.

hệ thống kiến thức văn học 11