Nhiễm độc giáp trạng cấp tính: cơn biểu hiện của bệnh đó là tình trạng mê sảng kèm với sốt cao, mồ hôi đầm đìa, nôn mửa, tiêu chảy, mất nước, nhịp tim cực nhanh. Ngoài ra, còn có biến chứng là rối loạn nhãn cầu và lồi mắt ác tính. Rối loạn tâm thần, rối loạn ham muốn tình dục và hội chứng vú to ở nam giới. 7. Tiên lượng
Đánh giá nhiễn độc giáp. Bướu cổ lan tỏa, kháng thể Thyroperoxidase (TPO) dương tính, bệnh ở mắt, bệnh ở da; có thể được xác định bởi xạ hình. TSH, hormon kích thích tuyến giáp. Hình. Giai đoạn lâm sàng của viêm tuyến giáp bán cấp. Giải phóng hormone tuyến giáp ban đầu liên quan đến giai đoạn nhiễm độc giáp và TSH bị ức chế.
Bướu giáp đơn thuần thường có mật độ mềm trong trường hợp bướu giáp nhu mô lan tỏa, cũng có khi mật độ chắc thường thấy trong bướu giáp thể nhân. Bướu lớn có thể gây các dấu hiệu chèn ép cơ quan và tổ chức xung quanh như: - Chèn ép khí quản gây khó thở. - Chèn ép dây thần kinh quặt ngược gây nói khó, nói khàn, nói hai giọng.
VTV.vn - Bướu cổ đơn thuần là tình trạng tuyến giáp phình to dưới dạng lan tỏa hoặc dạng nhân nhưng không liên quan đến tình trạng nhiễm độc giáp hoặc thiểu năng giáp. Hình minh họa Tìm hiểu nguyên nhân và cách điều trị bệnh bướu cổ Thiếu i-ốt, bướu cổ tăng Cách điều trị và phòng tránh bệnh bướu cổ
Bệnh Graves (bệnh bướu độc lan tỏa) , nguyên nhân phổ biến nhất của cường giáp, được đặc trưng bởi cường giáp và một trong những biểu hiện sau đây: (tương tự như mức thấp giả tạo trong hội chứng suy giáp không do tuyến giáp) và nhiễm độc T3. Nếu T4 tự do
cash. Hầu hết bướu giáp lan tỏa đều lành tính. Cũng có nhiều trường hợp bướu giáp lan tỏa nhiễm độc còn gọi bệnh Basedow. Do đó, khi có dấu hiệu của bệnh bướu cổ, người bệnh cần đi khám với bác sĩ khoa Nội tiết – Đái tháo đường để theo dõi, phát hiện kịp thời các biến chứng và lên phương án điều trị hiệu quả. Bướu giáp lan tỏa là bệnh gì? Bướu cổ là tình trạng tuyến giáp to ra. Nếu tuyến giáp to đều cả 2 bên gọi là bướu giáp lan tỏa. Hầu hết bướu giáp lan tỏa đều lành tính, không nguy hại đến tính mạng. Tuy nhiên, nếu không khám và theo dõi thường xuyên, bướu giáp lan tỏa có thể gây nhiều biến chứng loạn nhịp tim, mờ mắt, lồi mắt,… Có hai loại bướu giáp lan tỏa bướu giáp lan tỏa không độc và bướu giáp lan tỏa nhiễm độc. 1 Các loại bướu giáp lan tỏa thường gặp 1. Bướu giáp lan tỏa không độc bướu giáp lan tỏa lành tính Bướu giáp lan tỏa không độc là tuyến giáp phì đại mà không có rối loạn chức năng tuyến giáp, có thể lan tỏa hoặc phát triển cục bộ. Nếu bướu cổ lớn, sẽ mở rộng vào khoang sau túi. Do không gian hạn chế trong trung thất, bướu cổ gây chèn ép lên khí quản trên, dây thần kinh thanh quản và thực quản. Bướu giáp lan tỏa là tình trạng tuyến giáp to đều ở cả 2 bên 2. Bướu giáp lan tỏa nhiễm độc hay còn gọi là Basedow Bướu cổ lan tỏa nhiễm độc Basedow là bệnh cường giáp kết hợp với bướu phì đại lan tỏa. Bệnh có thể do nhiễm khuẩn, di truyền, tổn thương tinh thần,… Nguyên nhân cơ bản trong cơ chế dẫn đến bệnh Basedow là tăng tiết hormon giáp. Biểu hiện bệnh Basedow khác nhau tùy vào độ tuổi Ở trẻ em và tuổi trưởng thành tuyến giáp khá to, diễn biến lâm sàng có nhiều đặc điểm khác với người lớn. Người bệnh hay quên, nhức đầu, mất tập trung, chiều cao phát hiển tranh, sinh dục không phát triển. Cũng có các trường hợp trẻ em bị nhiễm độc giáp cấp. Trẻ em ít có triệu chứng suy tim, rối loạn tiêu hóa… Ở người lớn tuổi triệu chứng đầu tiên của bệnh là rối loạn tim mạch, suy tim, đau vùng trước tim,… Tuyến giáp to vừa phải, bướu giáp hỗn hợp vừa lan tỏa vừa thành nhân, các triệu chứng về mắt không rõ, run tay không đặc trưng. Chẩn đoán bướu cổ lan tỏa, nhiễm độc cần sự kết hợp các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm. Trong đó, chụp X-quang và xét nghiệm máu rất quan trọng để đưa ra kết luận về nguyên nhân cơ bản của bệnh. Sau khi được chẩn đoán, dựa vào hồ sơ bệnh án bác sĩ sẽ tư vấn các tác dụng phụ của từng phương pháp điều trị để người bệnh lựa chọn. 2 Nguyên nhân mắc bệnh bướu giáp lan tỏa Sự bất thường của nguồn cung cấp hoặc chuyển hóa i-ốt luôn dẫn đến bệnh bướu cổ. Hormone tuyến giáp được tổng hợp từ iốt. I-ốt có trong thức ăn và đất. Ở những vùng núi và môi trường mưa, i-ốt bị rửa trôi khỏi đất khiến lương thực, thực phẩm không có hoặc chứa ít i-ốt. Điều này giải thích tại sao cư dân của những khu vực miền núi có nguy cơ bị bướu cổ cao hơn do chế độ ăn uống ít i-ốt. 3 Sự bất thường của nguồn cung cấp hoặc chuyển hóa i-ốt là nguyên nhân dẫn đến bệnh bướu cổ. Dù không nguy hiểm nhưng người bệnh cần khám sức khỏe định kỳ với bác sĩ khoa Nội tiết – Đái tháo đường để sớm phát hiện các diễn tiến xấu. Bởi về lâu dài, bướu giáp lan tỏa lành tình có nguy cơ dẫn đến suy giáp, cường giáp bướu giáp độc. Cách điều trị bệnh bướu tuyến giáp lan tỏa Hầu hết bướu giáp lan tỏa thường lành tính. Các bướu giáp lan tỏa có kích thước nhỏ thường không có triệu chứng, không cần điều trị nhưng phải theo dõi định kỳ với bác sĩ khoa Nội tiết – Đái tháo đường. Với các bướu giáp lan tỏa đơn thuần kích thước lớn chèn ép khí quản, thực quản gây khó nuốt, khó thở,… được điều trị bằng Levothyroxin liều ức chế TSH hormone kích thích tuyến giáp xuống mức thấp để thu nhỏ bướu giáp. Nếu không cải thiện triệu chứng hoặc gây mất thẩm mỹ, bác sĩ chỉ định phẫu thuật. Với bướu giáp lan tỏa nhiễm độc Basedow, người bệnh được dùng các phương pháp thuốc kháng giáp ATD propylthiouracil, thiamazole và carbimazole; i-ốt phóng xạ, phẫu thuật. 1. Thuốc kháng giáp Hiệp hội Tuyến giáp và Hiệp hội Nội tiết Lâm sàng Hoa Kỳ khuyến cáo thiamazole là thuốc ưu tiên cho bệnh Basedow trừ người bệnh có phản ứng bất lợi với thuốc hoặc ba tháng đầu của thai kỳ. Thuốc thiamazole có hiệu quả tốt hơn propylthiouracil, thời gian bán hủy và thời gian tác dụng dài hơn. Có hai phác đồ dùng thuốc kháng giáp. Phác đồ đầu tiên liều ATD được giảm dần đến liều thấp nhất có thể đến khi đạt được trạng thái mong muốn ở tuyến giáp. Phác đồ tiếp theo sử dụng liều cao ATD được bổ sung với thyroxine T4 – hormone tuyến giáp để duy trì trạng thái tuyến giáp. Dùng thuốc kháng giáp là một trong những phương pháp điều trị bướu giáp lan tỏa nhiễm độc Basedow. Liệu pháp thuốc kháng giáp dễ có nguy cơ tái phát bệnh đến 50-55%, nhất là vào năm đầu tiên sau khi ngưng điều trị. Người bệnh dễ gặp các yếu tố tiên lượng xấu cường giáp nặng, bướu cổ lớn,… Tác dụng phụ hiếm gặp của liệu pháp thuốc kháng giáp gồm mất bạch cầu hạt, nhiễm độc gan, viêm mạch,… 4 2. I-ốt phóng xạ I-ốt phóng xạ là phương thức phổ biến nhất dùng điều trị bệnh bướu giáp lan tỏa nhiễm độc an toàn và hiệu quả; được dùng ở dạng lỏng hoặc viên nang. Liều lượng i-ốt phóng xạ được bác sĩ điều chỉnh phù hợp với tùy bệnh nhân dựa trên thể tích của tuyến giáp và sự hấp thụ i-ốt,… Người bệnh phải ngừng tất cả các loại thuốc có chứa i-ốt và thực hiện chế độ ăn hạn chế i-ốt để đảm bảo hấp thu i-ốt phóng xạ hiệu quả. Nếu trước đó người bệnh có dùng thuốc kháng giáp, khi sử dụng i-ốt phóng xạ phải ngừng thuốc kháng giáp. Sau 1 tuần, có thể sử dụng trở lại. Các tác dụng phụ của phương pháp i-ốt phóng xạ gồm suy giáp, trầm trọng thêm bệnh ở mắt do tuyến giáp. Do đó, sau khi dùng i-ốt phóng xạ, người bệnh phải được bác sĩ khoa Nội tiết – Đái tháo đường theo dõi để kiểm soát tình trạng suy giáp, điều trị kịp thời bằng thuốc hormone tuyến giáp. Lưu ý người bệnh mang thai, cho con bú và nhiễm độc giáp nặng không kiểm soát,… không được sử dụng phương pháp này. 3. Phẫu thuật Phẫu thuật tuyến giáp là cách điều trị thành công nhất đối với bướu cổ lan tỏa nhiễm độc. Thậm chí, cắt toàn bộ tuyến giáp mang lại hiệu quả thành công hơn. Tuy nhiên, bên cạnh tác dụng phụ gây suy giáp, phẫu thuật tiềm ẩn nhiều rủi ro khác liệt dây thần kinh thanh quản dẫn đến khàn giọng, câm, sẹo mổ,… Do đó, phẫu thuật thường được chỉ định sau cùng, khi mà các phương pháp dùng thuốc kháng giáp và i-ốt phóng xạ không đạt hiệu quả. Biến chứng nguy hiểm của bệnh bướu tuyến giáp lan tỏa 1. Chèn ép gây giãn tĩnh mạch Bướu cổ lớn chèn ép gây giãn tĩnh mạch, khó nuốt, khó thở. Thậm chí, bướu to khiến người bệnh có cảm giác nặng nề trước cổ và ảnh hưởng đến thẩm mỹ. 2. Nhiễm khuẩn Khi bị nhiễm khuẩn, bướu cứng, đỏ, nóng,… người bệnh có thể sốt, xảy ra khi chăm sóc bướu cổ không đúng cách, ăn uống không lành mạnh. 3. Xuất huyết Chảy máu tuyến giáp xảy ra do loạn dưỡng. Bướu bị to, hơi đau, sờ có cảm giác căng. Khi chọc hút, xuất hiện có máu không đông. 3. Cường giáp Thường gặp ở người bệnh Basedow, bướu giáp lâu năm do thừa hormone tuyến giáp kéo dài không điều trị,… với các triệu chứng rối loạn nhịp tim, hồi hộp, mỏi cơ, run tay, yếu tay chân,… 5. Suy giáp Bướu cổ độc lan tỏa có thể tiến triển thành suy giáp trong quá trình bệnh tự nhiên dù có điều trị bằng phương pháp nào với các triệu chứng ăn không ngon, sa sút trí nhớ, giọng khan và trầm hơn, tăng cân, táo bón,… 5 6. Ung thư bướu giáp Từ 1 nhân trong bướu giáp có thể phát triển thành ung thư. Bướu lớn nhanh gây chèn ép các cơ quan khác ở cổ dây thanh quản, khí quản,… Cách phòng ngừa bướu giáp lan tỏa 1. Kiểm soát lượng i-ốt trong khẩu phần ăn hằng ngày Chế độ ăn uống, cần bằng dưỡng chất đóng vai trò rất quan trọng trong việc phòng ngừa bướu giáp lan tỏa cũng như nhiều bệnh khác tiểu đường, tim mạch, huyết áp, thận,… Để ngăn ngừa bệnh bướu cổ, bên cạnh dinh dưỡng cân bằng, người bệnh cần bổ sung đầy đủ i-ốt phù hợp với nhu cầu của cơ thể. Theo khuyến cáo của WHO, lượng i-ốt phụ thuộc vào độ tuổi, thể trạng. Cụ thể Nhóm tuổi Nhu cầu Iod mcg/ngày Nhóm tuổi Nhu cầu Iod mcg/ngày Trẻ sơ sinh Tháng tuổi 0-5 90 Nam trưởng thành Trên 19 tuổi 150 6-11 90 Trẻ em Năm tuổi 1-6 90 Nữ trưởng thành Trên 19 tuổi 150 7/9 120 Vị thành niêm nam Năm tuổi 10-12 120 Phụ nữ có thai Trong suốt thời kỳ 200 13-18 150 Vị thành niên nữ Năm tuổi 10-12 120 Mẹ cho con bú Trong suốt thời kỳ 200 13-18 150 Cách dễ nhất để bổ sung đủ i-ốt cho cơ thể là sử dụng muối i-ốt trong chế độ ăn hàng ngày. Cần phân biệt muối biển và muối i-ốt. 100 gam muối biển chỉ chứa 20 mcg i-ốt nên không đáp ứng được nhu cầu i-ốt trong cơ thể. Trong khi đó, 1 gam muối i-ốt chứa khoảng 45 mcg i-ốt. Với 1 muỗng cà phê muối nhỏ khoảng đã bổ sung hơn 220 mcg i-ốt. 2. Dinh dưỡng cho người bệnh bướu giáp lan tỏa Đối với người bị bướu giáp lan tỏa không độc Đối với người bị bướu giáp lan tỏa không độc, người bệnh nên ăn nhiều rau củ, cung cấp đủ i-ốt cho cơ thể rong biển, hải sản, cá, rau có màu xanh thẫm, cà rốt, khoai lang, trái cây cam, quýt,…. Hạn chế ăn thực phẩm chế biến sẵn. Đối với người bị bướu giáp lan tỏa nhiễm độc Người bệnh bướu giáp lan tỏa nhiễm độc nên ăn thực phẩm giàu đạm, kẽm, canxi, vitamin A, vitamin E,… tránh tình trạng gầy yếu, suy kiệt sức khỏe. Khi chọn thực phẩm, nên chọn loại có chỉ số đường huyết thấp dưới 55. Một số thực phẩm được gợi ý thịt nạc heo, gạo lứt, ngũ cốc nguyên hạt, súp lơ, cải lá xoăn, bắp cải, củ cải, rau dền, cà rốt, chuối, kiwi, cam, táo, cà rốt, đu đủ, xoài,… Không nên ăn thịt đỏ thịt bò, thịt trâu, thịt cừu,…, sữa và các sản phẩm từ sữa phô mai, yaourt, váng sữa,…, đường và thực phẩm chứa nhiều đường bánh ngọt, nước có gas,…, gia vị cay, nóng, chất kích thích, thức uống có cồn. Bướu giáp lan tỏa tuy là bệnh lành tính nhưng cũng có nhiều trường hợp nhiễm độc. Do đó, khi có dấu hiệu của bệnh bướu giáp lan tỏa, người bệnh cần đi khám với bác sĩ khoa Nội tiết – Đái tháo đường để theo dõi, phát hiện kịp thời các biến chứng nguy hiểm và lên phương án điều trị phù hợp.
Có nhiều mối lo ngại rằng bướu giáp là biểu hiện bệnh ác tính như ung thư. Tuy nhiên không phải vậy. Trên thực tế có nhiều bướu giáp là biểu hiện lành tính, gọi là bướu giáp lan tỏa. Vậy bướu giáp lan tỏa lành tính là gì? Hãy cùng Thạc sĩ, Bác sĩ Vũ Thành Đô tìm hiểu ngay trong bài viết sau đây. Nội dung bài viết Bướu giáp là gì?Thế nào là bướu giáp lan tỏa lành tính?Những triệu chứng của bệnh nhânNguyên nhân gây ra bướu giáp lan tỏa lành tínhCác phương tiện chẩn đoánĐiều trị bướu giáp lan tỏa lành tính Bướu giáp là gì? Tuyến giáp là cơ quan nằm ở giữa cổ, đây là hệ nội tiết sản xuất nhiều hormonee quan trọng trong hoạt động cơ thể. Hai hormonee chính sản sinh trong tuyến giáp là thyroxine T4 và triiodothyronine T3. Ngoài ra, cơ quan này còn tiết ra những hormone khác. Ví dụ như sự sản xuất calcitonin – một chất điều hòa lượng canxi trong máu. Bướu giáp hay còn gọi là bướu cổ là sự phì đại vùng tuyến giáp ở cổ. Bướu cổ có thể không là hiện tượng tuyến giáp không hoạt động. Trong nhiều tình huống, bướu giáp xuất hiện nhưng chức năng tuyến giáp hoạt động bình thường. Thế nào là bướu giáp lan tỏa lành tính? Nhiều người còn thường gọi bướu giáp lan tỏa lành tính là bướu giáp lan tỏa không độc. Khi hormone tuyến giáp không sản xuất đủ, tuyến yên trong não bộ nhận tín hiệu. Sau đó, tuyến yên thúc đẩy sản sinh ra các hormone kích thích tuyến giáp – TSH. Hiện tượng quá nhiều TSH sẽ làm phình tuyến giáp. Đôi khi bướu giáp có thể có nhiều nốt đơn lẻ, to nhỏ không đều. Những nốt này nằm ngay tại tuyến giáp tại cổ. Hầu hết các nhân giáp của bướu giáp lan tỏa lành tính đều không gây bệnh lý. Theo thời gian, một số khác có thể tiến triển thành bệnh như cường giáp, suy giáp ung thư,… Những triệu chứng của bệnh nhân Bướu giáp lan tỏa lành tính thường không gây triệu chứng rõ ràng. Khi bướu này dần to hơn, nó sẽ gây ảnh hưởng các vùng lân cận. Khi đó, các dấu hiệu sẽ rõ ràng hơn, như Khàn tiếng. Nuốt khó. Khó thở khi nằm. Cổ họng có cảm giác thắt nghẹn. Ho khan. Khối cứng sờ được tại tuyến giáp. Khi sự phì đại này kèm với rối loạn chức năng, sẽ kèm theo rối loạn chức năng đó. Nuốt khó là một trong những triệu chứng nguy hiểm của bệnh Nguyên nhân gây ra bướu giáp lan tỏa lành tính Bướu giáp lan tỏa lành tính xuất hiện thường do nhiều nguyên nhân. Trong đó có thể kể đến như Thiếu iod đây là nguyên nhân khá phổ biến ở vùng miền núi tại Việt Nam. Một số thuốc. Suy nhược, suy dinh dưỡng. Di truyền. Các yếu tố di truyền tiết kháng thể kích thích tăng trưởng. Đồng thời nó cũng ảnh hưởng sự tiết xuất hormonee. Bệnh lý này có thể gặp ở một vùng địa lý cụ thể. Trong khu vực đó, có thể gặp nhiều người cùng bị bướu giáp như một thôn, một làng, một địa phương,… Hầu hết những khu vực này có liên quan tới tình trạng thiếu iod trong khẩu phần ăn, nước uống của người dân. Tuy nhiên, bệnh có thể gặp lẻ tẻ mỗi người, chủ yếu do môi trường sống và yếu tố di truyền. Các phương tiện chẩn đoán Để chẩn đoán bướu giáp lan tỏa lành tính, bác sĩ sẽ khám và sử dụng xét nghiệm cần thiết. Sự kết hợp này sẽ thăm dò hình thái và chức năng tuyến giáp và vùng lân cận. Xét nghiệm tuyến giáp Xét nghiệm tuyến giáp giúp đo nồng độ hormonee tuyến giáp. Sự định lượng này xác định những rối loạn chức năng nếu có tại tuyến giáp. Những hormonee cần thường định lượng là hormonee giáp T4, T3, hormonee kiểm soát tuyến giáp TSH và các tự kháng thể tuyến giáp. Khi TSH tăng và T4, T3 giảm sẽ gây triệu chứng suy giáp. Ngược lại, TSH giảm và T3, T4 tăng sẽ gây cường giáp. Siêu âm tuyến giáp Siêu âm vùng cổ sẽ cho cái nhìn trực quan về kích thước tại tuyến. Đồng thời, nó giúp phát hiện những nốt nếu có. Siêu âm định kỳ là phương pháp rất hiệu quả theo dõi tuyến giáp lâu dài. Đây là xét nghiệm không xâm lấn, an toàn cho bệnh nhân. Siêu âm tuyến giáp rất quan trọng để chẩn đoán Sinh thiết tuyến giáp Bác sỹ thực hiện sinh thiết nếu nghi ngờ sự tăng sinh này có thể là nguy cơ bệnh ác tính. Phương pháp này sẽ cần lấy một mẫu mô nhỏ tại tuyến giáp. Tuy nhiên, sinh thiết là một thủ thuật xâm lấn và gây đau cho bệnh nhân, do đó chỉ định sinh thiết chỉ áp dụng cho những trường hợp đặc biệt. Xạ hình tuyến giáp Phương pháp này đưa chất phóng xạ vào trong cơ thể người bệnh. Từ đó, chất xạ sẽ theo dòng máu đi đến tuyến giáp và loại bỏ bớt mô giáp thừa. Hơn nữa, xạ hình giúp phân biệt các bệnh lý bướu giáp lan tỏa lành tính với các bướu giáp nhân. Khi có nhân giáp, chất xạ sẽ cho hình ảnh nhân nóng hay lạnh tại một vị trí nào đó trong mô giáp. Ngược lại, bướu giáp lan tỏa lành tính không có hình ảnh này. Điều trị bướu giáp lan tỏa lành tính Thông thường, rối loạn này không cần điều trị. Quyết định điều trị sẽ tùy theo kích thước và tiến triển của bướu. Khi bướu tiến triển và có triệu chứng rõ ràng, bác sĩ sẽ dùng những cách điều trị sau 1. Thuốc Khi bệnh tiến triển thành suy giáp hay cường giáp, bạn sẽ cần dùng thuốc. Những thuốc này sẽ giúp duy trì tuyến giáp về mức ổn định. Đồng thời, nó cũng sẽ giúp thu nhỏ kích thước bướu giáp lan tỏa. Ngoài ra, còn có một tình trạng khác cũng cần dùng thuốc là viêm tuyến giáp. Người bệnh cũng sẽ cần dùng thuốc như corticosteroid để làm giảm viêm. 2. Phẫu thuật Đây là liệu pháp nhằm cắt bỏ tuyến giáp hư tổn. Nó có thể là một phần hay toàn bộ tuyến giáp. Tuy nhiên, phương pháp này không được khuyến khích nếu kích thước giáp nhỏ và lành tính. 3. Iod phóng xạ Đây cũng là phương pháp tiêu diệt đi những vùng tuyến giáp hoạt động quá mức nhưng nó cũng sẽ phá hủy những mô lành. Vì thế, phương pháp này cần được điều trị thận trọng. Bướu giáp lan tỏa lành tính là sự rối loạn không phải là bệnh lý. Tuy nhiên những triệu chứng tiến triển sẽ gây ảnh hưởng chất lượng cuộc sống. Bạn nên đi khám khi thấy cơ thể có dấu hiệu bất thường để được các bác sĩ tư vấn hướng giải quyết hợp lý.
Bệnh bướu giáp lan tỏa nhiễm độc chính là bệnh Basedow. Bệnh Basedow xuất hiện do tuyến giáp sản xuất quá nhiều hormon giáp. Hàm lượng hoóc môn giáp cao trong máu gây ra những tổn hại về mô và chuyển hoá. Tại bệnh viện Nội tiết trung ương, basedow chiếm 40% trên tổng số người đến khám, 95% bệnh nhân là nữ. Tiến sĩ Tạ Văn Bình, Giám đốc Bệnh viện Nội tiết, cho biết, basedow nhiễm độc giáp thường thể hiện ở các dạng bướu đa nhân hoặc đơn nhân độc, u lá nuôi, tăng bài tiết... Biểu hiện sinh học bệnh là một bướu lan tỏa và một bướu mạch, phì đại và tăng sinh nhu mô. Nhiễm độc giáp thường xuất hiện sau một chấn thương tinh thần hoặc thực thể. Phần lớn bệnh nhân do kém hiểu biết đã để bệnh tiến triển khá nặng khiến việc điều trị trở nên khó khăn, tốn kém gấp nhiều lần. Nhiễm độc giáp không lây lan từ người bệnh sang người lành trong sinh hoạt hằng ngày mà mang yếu tố di truyền. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh tính chất gia đình của bệnh. Nếu bố hoặc mẹ bị nhiễm độc giáp thì con cái cũng dễ mắc bệnh này. Bệnh diễn biến thành từng đợt cấp nối tiếp nhau, kết cục là người bệnh bị suy kiệt và có nhiều biến chứng nguy hiểm. Nhiều người vẫn cho rằng, nhiễm độc giáp chỉ gây nguy hiểm khi u to, chèn lên các cơ quan khác; và bệnh nhân tử vong là do các tế bào lạ, các khối u giống như bệnh ung thư. Nhưng thực ra, các biến chứng mới là nguyên nhân gaya tử vong. Nhiều người không biết điều này nên khi bệnh biến chứng sang tim hoặc thần kinh lại chỉ chữa bệnh tim mà không chữa "gốc" của bệnh là nhiễm độc giáp. Tiến sĩ Bình cũng cho biết, khi có biến chứng tim mạch, bệnh nhân bị tăng nhịp tim, tăng tốc độ tuần hoàn, làm tiêu thụ ôxy ngoại vi và làm tăng tải tim, đồng thời làm giãn mao mạch và mạch máu ngoại vi, dẫn đến hiện tượng lượng máu trở về bị tăng cao. Basedow cũng có biến chứng trên hệ chuyển hoá và nội tiết, dẫn đến tăng đường máu, tăng acid béo tự do... Bệnh còn tác dụng lên chức năng sinh dục, biểu hiện ở phụ nữ là lãnh đạm trong chuyện chăn gối, rối loạn kinh nguyệt, vô kinh; ở nam giới là tình trạng liệt dương, vú to. Basedow còn gây rối loạn chuyển hoá nước và điện giải, tăng lưu lượng máu đến thận dẫn đến tăng mức lọc cầu thận, tăng tái hấp thu ống thận, tiểu nhiều. Bệnh nhân cũng có thể bị rối loạn chuyển hoá canxi - phospho dẫn đến tăng huỷ xương, tăng canxi niệu; ảnh hưởng lên gan, lên hệ tạo máu... Ngoài việc phải đi khám bệnh định kỳ, bệnh nhân có thể tự phát hiện sớm basedow qua các dấu hiệu nhịp tim nhanh >90 lần/phút, bướu cổ, run đầu chi, các tổn thương về mắt, gầy sút không rõ căn nguyên. Các dấu hiệu khác gồm da ấm, ẩm, mịn ở giai đoạn đầu, trên da có thể có các chấm, mảng bạch biến; rối loạn tiêu hoá phân có máu, phân nát, phân sống đi nhiều lần trong ngày, táo bón; tiểu nhiều; liệt chi dưới, rụng tóc, bạc tóc, viêm quanh khớp vai... Tùy mức độ và tính chất của bệnh, bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp, có thể dùng thuốc, iốt phóng xạ hoặc phẫu thuật. Để được tư vấn về các bệnh lý tuyến giáp và sản phẩm Ích Giáp Vương, vui lòng liên hệ tổng đài 0902207582 ZALO/VIBER.
Theo tổ chức Y tế thế giới WHO ước tính trên toàn thế giới có khoảng 2 tỷ người bị thiếu hụt iod - nguyên nhân chính gây bệnh bướu giáp. Một trong những căn bệnh bướu giáp đang dần phổ biến hiện nay là bướu giáp lan tỏa. Vậy bướu giáp lan tỏa có nguy hiểm không? Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ cho bạn những thông tin quan trọng về bướu giáp lan tỏa. Bướu giáp lan tỏa là tình trạng tuyến giáp to hơn bình thường và đều cả hai bên thùy. Bướu giáp lan tỏa được chia làm hai loại Bướu giáp lan tỏa không độc và bướu giáp lan tỏa nhiễm độc. Bệnh đa phần là lành tính, không gây ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh. Tuy nhiên bệnh cũng có thể phát triển thành ung thư nếu không được thăm khám và điều trị kịp thời. Hình ảnh bướu giáp lan tỏa đều cả hai bên thùy Nguyên nhân gây bướu giáp lan tỏa Việc xác định nguyên nhân gây bướu giáp lan tỏa sẽ giúp người bệnh và chuyên gia y tế tìm ra được cách điều trị phù hợp. Nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh bướu giáp lan tỏa là do thiếu iod. Khi thiếu iod nhẹ, tỷ lệ mắc bệnh bướu giáp là 5% đến 20%. Với sự thiếu hụt vừa phải, tỷ lệ mắc bệnh tăng lên 20% đến 30%. Còn trong tình trạng thiếu iốt nặng, tỷ lệ mắc bệnh bướu giáp lan tỏa tăng lên trên 30%. Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác gây bướu giáp lan tỏa được liệt kê dưới đây. Rối loạn tuyến giáp tự miễn hay còn gọi là bệnh viêm tuyến giáp Hashimoto. Tuyến giáp của người mắc sẽ to dần lên và có thể được phát hiện bằng cách kiểm tra, sờ nắn hoặc siêu âm. Với tính chất gây viêm nên người bệnh có thể sưng cổ và bị đau trong suốt quá trình bệnh. Bệnh Graves - một bệnh tuyến giáp tự miễn là nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh bướu giáp lan tỏa. Bệnh gây ra các triệu chứng cường giáp Gầy sút, rối loạn tiêu hóa, mệt mỏi,... Bướu giáp lan tỏa có những triệu chứng gì? Tùy vào tình trạng và mức độ bệnh mà người bị bướu giáp lan tỏa sẽ có các triệu chứng cũng khác nhau từ nhẹ đến nặng. Đối với bướu giáp lan tỏa không độc ngoài biểu hiện cổ phình to người bệnh thường không có nhiều triệu chứng điển hình. Tuy nhiên, với trường hợp người mắc bướu giáp lan tỏa nhiễm độc, người bệnh thường có triệu chứng của cường chức năng tuyến giáp như Triệu chứng về tim-mạch Hay hồi hộp, đánh trống ngực, cảm giác nghẹt thở, đau vùng trước tim. Chức năng điều hòa thân nhiệt bị ảnh hưởng Xuất hiện những cơn nóng bừng, đổ mồ hôi nhiều, nhất là ở ngực và bàn tay, sợ nóng. Người bệnh thường khát và uống nhiều nước. Vấn đề về tiêu hóa Đi ngoài nhiều lần, phân nát. Tính cách và khí sắc thất thường Lo lắng quá mức, dễ bị kích thích, cáu gắt, hay khóc, khó tập trung, cảm giác mệt mỏi nhưng khó ngủ. Chẩn đoán bướu giáp lan tỏa Để chẩn đoán bướu giáp lan tỏa ngoài các bác sĩ sẽ dựa vào triệu chứng kết hợp với thăm khám lâm sàng bằng cách sờ nắn xem thấy có thấy một khối bướu ở giữa cổ, bướu có ranh giới rõ, không dính vào da, không đau, di động khi nuốt. Ngoài ra người bệnh có thể được chỉ định làm các xét nghiệm sau Xét nghiệm sinh hóa máu và nước tiểu Giúp định lượng nồng độ hormone tuyến giáp. Siêu âm tuyến giáp Là phương pháp quan trọng để chẩn đoán bướu giáp lan tỏa. Chụp xạ hình tuyến giáp Cho biết hình thái, chức năng của tuyến giáp, giúp phân biệt bướu giáp lan tỏa và bướu giáp nhân. Nếu là bướu giáp lan tỏa thì iod phóng xạ phân bố đều khắp tuyến giáp. Còn bướu giáp nhân thì tuyến giáp sẽ bắt xạ tại một vùng bên trong bướu giáp. Sờ nắn để phát hiện hình thái khác thường của tuyến giáp Tiến triển và biến chứng của bướu giáp lan tỏa Tiến triển của bướu giáp lan tỏa tùy thuộc vào nhiều yếu tố, như thời gian xuất hiện bướu, độ xơ hóa của bướu. Nhìn chung bướu giáp lan tỏa thường tiến triển rất chậm, kéo dài nhiều năm, một số ít có biến chứng khác như Bướu cổ to chèn ép khí quản gây ngạt thở, chèn ép thực quản gây khó nuốt hoặc chèn ép vào dây thần kinh gây giọng khàn, phát âm khó và hai giọng. Xuất huyết trong bướu Bướu to nhanh, đau và nóng. Với bướu giáp lan tỏa độc, khi bướu tăng tiết quá nhiều hormone sẽ khiến người mắc đối diện với cơn bão giáp với các biểu hiện như Sốt cao, vã mồ hôi, mê sảng,... Đây là tình trạng nguy hiểm cần được phát hiện và cấp cứu kịp thời. Các phương pháp điều trị bướu giáp lan tỏa Mục đích điều trị bướu giáp lan tỏa là điều hòa hormone tuyến giáp và thu nhỏ kích thước khối bướu. Dưới đây là một số phương pháp điều trị bướu giáp lan tỏa, bạn hãy xem xét và kết hợp với chỉ định của chuyên gia y tế để chọn phương pháp phù hợp. Điều trị bằng thuốc Điều trị bằng thuốc là phương pháp đầu tay trong việc cải thiện bướu giáp lan tỏa. Tùy vào tình trạng bệnh khác nhau mà người mắc sẽ được chỉ định các phương án điều trị cụ thể. Nếu bướu giáp do thiếu iod thì có thể đưa iod vào điều trị và dự phòng dưới dạng muối ăn trong 6 tháng. Nếu bướu giáp không do thiếu iod thì được điều trị bằng Thyroxin nhằm làm giảm phì đại tuyến giáp. Thuốc thường được uống vào bữa ăn sáng để được hấp thu tốt và tránh gây mất ngủ. Phẫu thuật Bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật với những trường hợp như Bướu giáp quá lớn gây chèn ép, bướu giáp to vào trong lồng ngực,... Sau phẫu thuật, người bệnh có thể gặp phải biến chứng suy giáp, do vậy bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị bằng Thyroxin để đề phòng bướu giáp to trở lại. Điều trị bướu giáp lan tỏa theo dân gian Ngoài việc lựa chọn điều trị bằng thuốc hay phẫu thuật bạn có thể áp dụng các phương pháp dân gian để điều trị bướu giáp lan tỏa. Dưới đây là một số cách điều trị bướu giáp lan tỏa theo dân gian mà bạn có thể tham khảo. Chữa bướu cổ lan tỏa bằng quả đu đủ Sử dụng một quả đu đủ non, chẻ đôi và hơ nóng trên bếp. Bọc đu đủ vừa hơ bằng một chiếc khăn mỏng rồi chườm lên cục bướu và những vùng xung quanh bướu. Thực hiện hàng ngày trong 2-3 tuần, mỗi ngày 7-9 lần cho tới khi bướu xẹp và biến mất. Cải xoong chữa bướu cổ lan tỏa Ngoài đu đủ, bạn có thể sử dụng cải xoong để điều trị bướu cổ lan tỏa theo cách sau Giã nát một lượng cải xoong tươi và đắp lên vị trí bướu cổ từ 15-20 phút sau đó rửa sạch và lau khô. Thực hiện đều đặn hàng ngày để thấy được hiệu quả. Cải xoong phơi khô rồi xay thành bột, dùng hai muỗng pha uống mỗi ngày. Vỏ quả chanh trị bướu cổ lan tỏa Lấy một lượng vỏ chanh rửa sạch bằng nắm tay bỏ vào ấm. Sau đó cho nước lọc vào đun sôi, vặn lửa nhỏ và tiếp tục đun trong 20 phút. Dùng nước vừa đun uống hàng ngày thay thế nước lọc, nếu uống được càng đặc càng tốt. Tác dụng thần kì của vỏ quả chanh trong điều trị bướu giáp lan tỏa Đông y điều trị bướu giáp lan tỏa Bên cạnh các phương pháp dân gian, người mắc bướu cổ lan tỏa có thể áp dụng các bài thuốc đông y sau Bài thuốc số 1 Hải đới, côn bố, trần bì, hải tảo, hoàng dược tử mỗi loại 10g; Thanh mộc hương, long đờm thảo, cát cánh mỗi loại 6g; Hải cáp phấn 15g; Hải phiêu tiêu 30g; Bạch giới tử 19g. Sắc lấy nước trong vòng 1-2 tiếng, ngày uống 1-2 lần. Bài thuốc số 2 Cây xạ đen khô 25g; Cây cải trời 25g; Ké đầu ngựa 15g. Sắc với 1,5 lít nước và uống trong ngày. Uống hàng ngày liên tục trong vòng 2 tháng. Bài thuốc số 3 Nhân sâm, bạch truật, ngưu tất mỗi loại 4g; Mạch môn, ngũ vị tử mỗi loại 8g; Thục địa 6g; Phụ tử tế 2g. Sắc nước uống khi còn ấm. Các phương pháp điều trị bướu giáp lan tỏa như sử dụng thuốc tây, phẫu thuật hay áp dụng những bài thuốc dân gian, đông y đều là một quá trình yêu cầu người bệnh phải tuân thủ nghiêm ngặt trong thời gian dài. Do đó để giảm bớt thời gian chuẩn bị, sắc nấu các nhà khoa học đã nghiên cứu và bào chế thành công sản phẩm thảo dược có thành phần chính là hải tảo để tiện lợi cho việc sử dụng và nâng cao hiệu quả trong điều trị bướu giáp lan tỏa. Y học hiện đại ngày nay đã chứng minh, hải tảo có công dụng bổ sung lượng iod tự nhiên cho cơ thể, điều hòa hormon tuyến giáp, phòng ngừa bướu cổ và đặc biệt là tăng cường hệ miễn dịch. Thấy được tác dụng tuyệt vời của hải tảo, các nhà khoa học đã nghiên cứu và bào chế thành công sản phẩm Ích Giáp Vương. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Ích Giáp Vương chứa thành phần chính hải tảo kết hợp với nhiều thảo dược quý khác như Khổ sâm nam, bán biên niên, ba chạc,... có tác dụng Hỗ trợ giảm sự tiến triển của bướu cổ lành tính, giảm nguy cơ bướu cổ do thiếu iod Hỗ trợ giảm nhẹ các triệu chứng của bướu tuyến giáp. Ích Giáp Vương - Giải pháp cho người bị bướu cổ lan tỏa Mua ngay Ích Giáp Vương để cải thiện bệnh bướu giáp lan toả sớm nhất Một số câu hỏi thường gặp Ngoài các băn khoăn về bệnh lý, nhiều người mắc có rất nhiều thắc mắc về chế độ dinh dưỡng như Bướu giáp lan tỏa nên ăn gì? Với người mắc bướu giáp lan tỏa không độc nên bổ sung các loại rau củ rau có màu sẫm, cam, quýt, cà rốt,... và cung cấp thêm iod cho cơ thể. Với người mắc bướu giáp lan tỏa có độc ngoài bổ sung các thực phẩm như người mắc bướu giáp lan tỏa không độc thì nên ăn thêm một số thực phẩm khác như Thực phẩm giàu đạm calo, thực phẩm giàu kẽm và canxi, vitamin A, E,... Bướu giáp lan tỏa kiêng ăn gì? Một số thực phẩm mà người mắc bướu giáp lan tỏa không nên ăn Thịt đỏ thịt bò, thịt trâu, thịt cừu,…; Sữa và các sản phẩm từ sữa; Đường và các thực phẩm nhiều đường; Gia vị cay, nóng, chất kích thích; Đồ uống có cồn. Bướu giáp lan tỏa là gì, nguyên nhân, triệu chứng và các phương pháp điều trị đã được chia sẻ chi tiết trong bài viết này. Hiểu rõ về bệnh sẽ giúp người mắc có phương pháp điều trị và phòng ngừa hiệu quả. Bên cạnh việc điều trị bướu giáp lan tỏa bằng tây y, dân gian, đông y thì bạn cũng nên cân nhắc tham khảo các sản phẩm thảo dược Ích Giáp Vương nhé. Link tham khảo
Nhân độc tuyến giáp là bệnh lý xảy ra ở tuyến giáp, thường gặp nhiều ở phụ nữ trên tuổi 40. Sau Basedow, đây chính là nguyên nhân thường gặp nhất gây nên bệnh cường giáp chiếm từ 15 đến 30%. Tuyến giáp là một tuyến nội tiết cấu tạo hình bướm, nằm ở phần phía dưới mặt trước của cổ. Chức năng của bộ phận này là giúp sản xuất hormone giáp - một loại hormone giúp cơ thể sử dụng năng lượng, giữ ấm cũng như giúp não bộ, tim và các cơ quan khác hoạt động bình thường. Theo đó, nhân tuyến giáp là thuật ngữ được dùng để chỉ những phát triển bất thường ở tế bào tuyến giáp, phát triển hình thành khối u trong tuyến giáp. Tuy rằng, phần lớn các nhân tuyến giáp đều là u lành tính, nhưng cũng có một tỉ lệ nhỏ là nhân độc tuyến vùng thiếu hụt Iod, bướu nhân độc tuyến giáp có tỷ lệ bắt gặp cao hơn, chia làm bướu giáp đơn nhân và bướu giáp đa nhân. Nếu nhân độc tuyến giáp có kích thước trên 2,5cm thì thường tiến triển thành cường chức năng tuyến giáp. Bệnh cảnh lâm sàng là người bệnh mắc bướu nhân tuyến giáp cũng như các dấu hiệu của nhiễm độc hormon tuyến nhân độc tuyến giáp là một bệnh lý tuyến giáp thường gặp, bởi chỉ sau bệnh Basedow thì đây là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất gây cường giáp. Bệnh thường gặp nhiều ở phụ nữ chiếm 90 đến 95%, độ tuổi thường gặp là trên 40 THÊM Nhân tuyến giáp hình thành lặng lẽ, khó phát hiện Bướu nhân độc tuyến giáp là một bệnh lý tuyến giáp thường gặp 2. Chẩn đoán nhân độc tuyến giáp Chẩn đoán lâm sàngBản thân người bệnh đã được chẩn đoán mắc bướu giáp trước đó nhiều năm trung bình là mười năm nhưng không xuất hiện các triệu chứng như chèn ép khí quản hay thực quản, không có cảm giác đau đớn. Bên cạnh đó, người bệnh có tồn tại các dấu hiệu nhưCơ thể gầy gò, có thể sút cân từ 20 đến 30kg;Có chứng sợ nóng, dễ tiết mồ hôi cần phân biệt với dấu bốc hỏa ở phụ nữ tuổi mãn kinh;Rối loạn nhịp tim;Thường xuyên bị tiêu chảy;... Chẩn đoán cận lâm sàngĐịnh lượng hormon giápT3 và T4 huyết tương tăng, đôi khi T3 sẽ thường tăng là chủ yếu;TSH thyroid-stimulating hormone/hormone kích thích tuyến giáp huyết tương giảm;Có thể sẽ phát hiện được thêm chứng nhiễm Iod;Nghiệm pháp TRH hầu như sẽ không đáp thăm dò miễn dịch họcKháng tuyến giáp và kháng thể kháng thụ thể TSH hầu như không phát dò sinh họcSBP và Calci máu tăng nhưng không có sự hằng dò hình ảnh họcXạ hình giáp với Tc 99m hay I131 hay 123IX quang không chuẩn bị hình ảnh cho thấy tuyến giáp chìm, chèn ép khí quản và calci scanner hoặc chụp cộng hưởng từ MRI nhằm khảo sát cấu trúc cũng như kích thước cùng một số bất thường có thể đi kèm âm tuyến giáp cho ra hình ảnh tuyến giáp trên ba bình diện, đồng thời khẳng định sự không đồng chất, các nhân, cấu trúc, calci hóa trong tổ chức. Đo được kích thước thùy giáp và các THÊM Kết quả chụp xạ hình tuyến giáp nói lên điều gì Xạ hình giáp chẩn đoán nhân độc tuyến giáp 3. Điều trị nhân độc tuyến giáp Phẫu thuậtĐể điều trị bướu nhân độc tuyến giáp thì phẫu thuật chính là phương pháp điều trị cơ bản thường được lựa chọn nhằmChữa lành nhân độc tuyến giáp;Loại bỏ các nhân lạnh chưa loại trừ ung thư khi chuẩn bị tốt kháng giáp, phần lớn phẫu thuật viên sẽ lấy tổ chức khá rộng nhằm tránh tái phát, từ bóc nhân đến cắt bỏ hoàn toàn tuyến giáp. Cũng có một số tai biến tồn tại như như phẫu thuật Basedow bao gồm suy cận giáp, liệt dây thần kinh quặt ngược,... và đòi hỏi liệu pháp hormon giáp về lâu Iod phóng xạĐiều trị bằng I131 là phương pháp điều trị bướu nhân độc tuyến giáp mang rất nhiều ưu điểm. Tuy nhiên, phương pháp này thường đem lại kết quả chậm hơn điều trị phẫu thuật. Để trở về bình giáp thường là sau 4 đến 6 tháng, đôi khi sẽ cần điều trị bổ sẽ được tập trung vào các vùng nhân nóng nhằm mục đích hủy diệt tổ chức tăng hoạt. So với điều trị Basedow thì liều thường phóng xạ trong điều trị bướu nhân độc tuyến giáp sẽ cao hơn, có thể được chia thành nhiều liều thông thường chia làm 2 liều với khoảng cách trung bình giữa 2 đợt điều trị là 10 tránh các tai biến có thể xảy đến trong quá trình điều trị phóng xạ như cơn cường giáp cấp thì có thể chuẩn bị kháng giáp tổng hợp trước đó. Ngoài ra, người bệnh cần phải thường xuyên theo dõi để xem xét nguy cơ ung thư, suy pháp điều trị bướu nhân độc tuyến giáp này sẽ chống chỉ định vớiPhụ nữ có thai;Phụ nữ đang cho con bú;Dị ứng với Iod. Điều trị bằng I131 là phương pháp điều trị bướu nhân độc tuyến giáp mang rất nhiều ưu điểm Kháng giáp tổng hợpKháng giáp tổng hợp sẽ được chuẩn bị để hỗ trợ cho phẫu thuật hoặc điều trị Iod phóng lại, nếu bệnh nhân đã bị bướu giáp trước đó nhiều năm sẽ có thể mắc bướu nhân độc tuyến giáp. Những trường hợp này cần gặp các bác sĩ chuyên khoa để được thăm khám, chẩn đoán và tiếp nhận điều trị. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Phình giáp đa hạt bướu giáp đa nhân, multinodular goiter Các biểu hiện của bệnh bướu giáp đa nhân độc Người bị phình giáp nhân lành tính có hiến máu được không?
nhiễm độc giáp với bướu lan tỏa