Vật lý 11 gồm hai phần: Điện học, điện từ học và quang học. và 7 chương với kiến thức 5 chương điện học và 2 chương quang học. Chương 1: Điện tích.
- giá để lại chỉ 10.800.000đ thôi ạ. Bao xài 1 tuần để anh em tét thoải mái, bảo hành thêm 1 tháng cho anh em. Anh em nào ở gần qua trực tiếp em 56 ngõ 41 Thái Hà xem máy, còn anh em nào ở xa mình có thể Ship cod nhận máy xem máy thoải mái rồi thanh toán cho người giao hàng cho em
Kế hoạch dạy học, học sinh khuyết tật môn Vật lý 11; Giáo án Vật lý 10 bộ kết nối tri thức; Giáo dục kinh tế và pháp luật lớp 10 bộ cánh diều; Giáo án tin học 10 Bộ sách kết nối tri thức; Giáo án sinh học 10 bộ kết nối tri thức học kì 1; Giáo án hoá 10 Ôn tập
Hỏi đáp Bài 17 môn Vật Lý 10 KNTT Tóm tắt lý thuyết 1.1. Trọng lực a. Trọng lực - Trọng lực là lực hấp dẫn do Trái Đất tác dụng lên vật. Trọng lực là một trường hợp riêng của lực hấp dẫn. - Trọng lực được kí hiệu là vectơ → P P →, có: + Phương thẳng đứng + Chiều hướng về phía tâm Trái Đất. + Điểm đặt của trọng lực gọi là trọng tâm của vật.
R tđ = R 1 + R 2 + + R n (R tđ > R i) 2. Áp dụng định luật Ôm áp dụng cho đoạn mạch mắc nối tiếp. Bài tập 1: Cho 2 điện trở R 1 = 14Ω và R 2 = 16Ω mắc nối tiếp với nhau. a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch.
cash. Mời các em học sinh tham khảo ngay nội dung hướng dẫn soạn sách bài tập môn Vật Lí lớp 10 Bài 17 Cân bằng của một vật chịu tác dụng của hai lực và của ba lực không song song được bày chi tiết, dễ hiểu nhất dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về bài học này, từ đó chuẩn bị tốt cho tiết học sắp tới nhé. Giải sách bài tập Vật lý lớp 10 bài trang 41 Một vật khối lượng m kg được giữ yên trên một mặt phẳng nghiêng bằng một sợi dây song song với mặt phẳng nghiêng. Góc nghiêng a = 30o Bỏ qua ma sát giữa vật và mặt phẳng nghiêng. Lực căng của dây và phản lực của mặt phẳng nghiêng là A. mg√3/2; mg/2 B. mg√3; mg/2 C. mg/2; mg√3/2 D. 2mg; 2mg/√3 Giải bài SBT Vật lý lớp 10 trang 41 Một thanh đồng chất, khối lượng m, tựa vào tường không ma sát. Thanh hợp với mặt đất một góc 45o Lực ma sát nghỉ tác dụng vào đầu dưới của thanh là A. mg/2 B. mg/√2 C. mg/2√2 D. mg Lời giải Chọn đáp án C Chọn đáp án A Giải bài sách bài tập Vật lý lớp 10 trang 41 Một sợi dây, một đầu buộc vào bức tường nhám, đầu kia buộc vào đầu A của một thanh đồng chất, khối lượng m. Dây có tác dụng giữ cho thanh tì vuông góc vào tường tại đầu B và hợp với thanh một góc 30o Lực căng của dây và lực ma sát nghỉ của tường là A. 1/2mg; mg B. mg√3/2; mg C. mg; mg√3/2 D. mg; 1/2mg Lời giải Chọn đáp án D Giải sách bài tập Vật lý lớp 10 bài trang 42 Một chiếc đèn có trọng lượng P = 40 N được treo vào tường nhờ một dây xích. Muốn cho đèn ở xa tường người ta dùng một thanh chống nằm ngang, một đầu tì vào tường còn đầu kia tì vào điểm B của dây xích Bỏ qua trọng lượng của thanh chống, dây xích và ma sát ở chỗ thanh tiếp xúc với tường. Cho biết dây xích hợp với tường một góc 45o. a Tính lực căng của các đoạn xích BC và AB. b Tính phản lực Q của tường lên thanh. Lời giải Điểm C đứng cân bầng nên T1= P = 40 N Thanh chống đứng cân bằng H. ba lực T1→, T2→ và Q→ đồng quy ở B. Từ tam giác lực, ta có Q = T1 = P = 40 N T2 = T1√2 = 56,4 ≈ 56 N. Chú ý Do tường không có ma sát nên xích phải có ma sát mới giữ được thanh chống, vì vậy T2 phải lớn hơn T1. Giải bài SBT Vật lý lớp 10 trang 42 Một thanh AB đồng chất, khối lượng m = 2,0 kg tựa lên hai mặt phẳng nghiêng không ma sát, với các góc nghiêng α = 30o và β = 60o. Biết giá của trọng lực của thanh đi qua giao tuyến O của hai mặt phẳng nghiêng Lấy g = 10 m/s2. Xác định áp lực của thanh lên mỗi mặt phẳng nghiêng. Lời giải Thanh AB chịu ba lực cân bàng là P→, N1→ và N2→. Vì mặt phẳng nghiêng không ma sát nên hai phản lực N1→ và N2→ vuông góc với các mặt phẳng nghiêng. Ta trượt các vectơ lực trên giá của chúng đến điểm đồng quy C Từ tam giác lực, ta được N1 = Psin30o = = 10 N N2 = Pcos30o = 20.√3/2 = 17,3 ≈ 17 N Theo định luật III Niu-tơn thì áp lực của thanh lên mặt phẳng nghiêng có độ lớn bằng phản lực của mặt phẳng nghiêng lên thanh. Giải bài sách bài tập Vật lý lớp 10 trang 42 Một thanh gỗ đồng chất, khối lượng m = 3 kg được đặt dựa vào tường. Do tường và sàn đều không có ma sát nên người ta phải dùng một dây buộc đầu dưới B của thanh vào chân tường để giữ cho thanh đứng yên Cho biết OA = OB√3/2 và lấy g = 10 m/s2. Xác định lực căng T của dây. Lời giải Gọi FB→ là hợp lực của lực căng T→ và phản lực NB→ của sàn. Ta có hệ ba lực cân bằng là P→, NA→ và NB→. Ba lực này đồng quy tại C Vì OA = CH = OB√3/2 nên tam giác OCB là tam giác đều. Từ tam giác lực ta có T = NA= Ptan30o = P/√3 ►► CLICK NGAY vào đường dẫn dưới đây để TẢI VỀ lời giải sách bài tập Vật Lí Bài 17 Cân bằng của một vật chịu tác dụng của hai lực và của ba lực không song song lớp 10, chi tiết, đầy đủ nhất file word, file pdf hoàn toàn miễn phí từ chúng tôi, hỗ trợ các em ôn luyện giải đề đạt hiệu quả nhất.
Mời các em cùng nhau tìm hiểu nội dung của Bài 17 Cân bằng của một vật chịu tác dụng của hai lực và của ba lực không song song Nội dung bài học giúp các em củng cố lại các kiến thức về vật rắn, khi chịu tác dụng của ngoại lực thì vật rắn có biến dạng hay không? Tìm hiểu thêm về điều kiện cân bằng của một vật chịu tác dụng của hai lực hoặc của ba lực không song song, qui tắc hợp lực của hai lực đồng qui, cách xác định trọng tâm của các vật phẵng, mỏng ... Chúc các em học tốt. Tóm tắt lý thuyết Vật rắn là những vật có kích thước đáng kể và hầu như không bị biến dạng dưới tác dụng của ngoại lực. Cân bằng của một vật chịu tác dụng của hai lực. Thí nghiệm. Vật đứng yên nếu hai trọng lượng \{P_1}\ và \{P_2}\ bằng nhau và nếu hai dây buộc vật nằm trên một đường thẳng. Điều kiện cân bằng. Muốn cho một vật chịu tác dụng của hai lực ở trạng thái cân bằng thì hai lực đó phải cùng giá, cùng độ lớn và ngược chiều \\overrightarrow {{F_1}} = - \overrightarrow {{F_2}} \ Xác định trọng tâm của một vật phẵng, mỏng bằng thực nghiệm. Trọng tâm là điểm đặt của trọng lực. Vì vậy trọng tâm phải nằm trên đường kéo dài của dây treo. Buộc dây lần lượt vào hai điểm khác nhau trên vật rồi lần lượt treo lên. Khi vật đứng yên, vẽ đường kéo dài của dây treo. Giao điểm của hai đường kéo dài này là trọng tâm của vật. Kí hiệu trọng tâm là G. Trọng tâm G của các vật phẳng, mỏng và có dạng hình học đối xứng nằm ở tâm đối xứng của vật Cân bằng của một vật chịu tác dụng của ba lực không song song. Thí nghiệm. Dùng hai lực kế treo một vật và để vật ở trạng thái đứng yên. Dùng dây dọi đi qua trọng tâm để cụ thể hoá giá của trọng lực. Nhận xét Ba lực không song song tác dụng lên vật rắn cân bằng có giá đồng phẳng và đồng quy Qui tắc hợp lực hai lực có giá đồng qui. Muốn tổng hợp hai lực có giá đồng qui tác dụng lên một vật rắn, trước hết ta phải trượt hai véc tơ lực đó trên giá của chúng đến điểm đồng qui, rồi áp dụng qui tắc hình bình hành để tìm hợp lực. Điều kiện cân bằng của một vật chịu tác dụng của ba lực không song song. Muốn cho một vật chịu tác dụng của ba lực không song song ở trạng thái cân bằng thì Ba lực đó phải đồng phẵng và đồng qui. Hợp lực của hai lực phải cân bằng với lực thứ ba \\overrightarrow {{F_1}} + \overrightarrow {{F_2}} = - \overrightarrow {{F_3}} \ Ví dụ quả cầu được treo tựa vào tường Bài tập minh họa Bài 1 Một quả cầu có trọng lượng P = 40N được treo vào tường nhờ 1 sợi dây hợp với mặt tường một góc = \{30^o}\ . Bỏ qua ma sát ở chỗ tiếp xúc giữa quả cầu và tường. Hãy xác định lực căng của dây và phản lực của tường lên quả cầu. Hướng dẫn giải Từ điều kiện cân bằng ta có \\overrightarrow P + {\rm{ }}\overrightarrow N + \overrightarrow T = \overrightarrow 0 \ Theo hình ta có \T = \frac{P}{{\cos {{30}^0}}} = \frac{{40}}{{\cos {{30}^0}}} = \frac{{40}}{{0,866}} = 46,18N\ \\begin{array}{*{20}{l}} {N = = { = 23,1{\rm{ }}N} \end{array}\ Bài 2 Hai mặt phẳng tạo với mặt phẳng nằm ngang các góc \\alpha = 45^o\ . Trên hai mặt phẳng đó người ta đặt một quả cầu đồng chất có khối lượng 2 kg . Bỏ qua ma sát và lấy g = 10 m/s2. Hỏi áp lực của quả cầu lên mỗi mặt phẳng đỡ bằng bao nhiêu? Hướng dẫn giải Lực tác dụng lên quả cầu được biểu diễn như hình vẽ. Khi hệ cân bằng ta có + + = 1 Chọn hệ trục Oxy như hình vẽ, chiếu phương trình 1 lên Ox, Oy. \Ox N_1cos\alpha - N_2 cos\alpha = 0\ 2 \Oy - P + N_1sin\alpha + N_2sin\alpha = 0\ 3 Từ 2 \\Rightarrow N_1 = N_2\. Thay vào 3 \\Rightarrow P = 2N_1sin\alpha \Rightarrow N_1 =\frac{P}{2sin\alpha }\ = \N_1 =N_2 =\frac{2 .10}{2.\frac{\sqrt{2}}{2}} \alpha =45^0\ \N_1 = N_2 = 10\sqrt2 = 14N\ Bài 3 Phát biểu nào sau đây là sai khi nói về trọng tâm của một vật rắn A. Có thể trùng với tâm đối xứng của vật B. Phải là một điểm trên vật C. Có thể ở trên trục đối xứng của vật D. Phụ thuộc sự phân bố khối lượng của vật Hướng dẫn giải Trọng tâm là điểm đặt của trọng lực. Vì vậy trọng tâm phải nằm trên đường kéo dài của dây treo. ⇒ Đáp án B sai. - Mod Vật Lý 10 HỌC247 ZUNIA9 Bài học cùng chương
Soyez alerté par courriel des baisses de prix ou des nouvelles annonces correspondant à vos critères. Votre adresse courriel Courriel × Oups! Le véhicule que vous recherchez n'est plus disponible. Essayez de rechercher des annonces similaires en utilisant les filtres pour affiner votre recherche. False True Susceptibles de vous intéresser 162 987 km 2004 Volvo V70 XC V70/ AWD WGN TURBO/ POWER SUNROOF/ CROSS COUNTR NEW ARRIVAL! NEW CAR DEALER TRADE-IN, 2004 VOVLO V70 CROSS COUNTRY AWD BLACK OVER BEIGE LEATHER INTERIOR! THIS VEHICLE IS EQUIPPED WITH AUTOMATIC TRANSMISSION, 5 CYLINDER ENGINE, ALL WHEEL DRIVE, POWER SUNROOF, HEATED FRONT SEATS, CLIMATE CONTROL, KEYLESS ENTRY, 60/40... 325 000 km 2006 Volvo V70 5dr Wgn Turbo Well loved wagon looking for a new home. Being sold as is. Vehicle is driven weekly and has been regularly maintained. Factory specs in link below. ********** 202 055 km Publicité 310 000 km 1998 Volvo V70 5 door wagon This ageing beauty is looking for a caring and compassionate owner. If you do not enjoy being stopped and complimented about your vehicle everywhere .. don't buy this car. Please contact by phone at 403 237 - 0734 No texts please. 233 535 km Soyez alerté par courriel des baisses de prix ou des nouvelles annonces correspondant à vos critères. Votre adresse courriel Courriel *Sur approbation de crédit. Cliquer sur l’estimation de paiement pour voir les détails de les véhicules neufs offerts en vente le sont par des concessionnaires de véhicules moteur enregistrés. Pour plus d’information sur les taux et conditions de financement, veuillez consulter la page des détails du véhicule. Consulter la liste de tous les concessionnaires et leur numéro de téléphone. Avis Veuillez confirmer auprès du vendeur l’exactitude des renseignements publiés. Le kilométrage affiché est la valeur apparaissant au moment de la publication de l’annonce. Taxes et plaque d’immatriculation en sus.
Động năng a. Mối liên hệ giữa động năng và công Động năng của một vật là năng lượng vật có được do chuyển động, có giá trị được tính theo công thức \{{\rm{W}}_d} = \frac{1}{2}m.{v^2}\ Với m là khối lượng của vật v là tốc độ của vật tại thời điểm khảo sát Trong hệ SI, động năng có đơn vị là joule J Người, sóng biển, báo, cánh quạt chuyển động sẽ có động năng a Hai người chạy trên bờ biển b Sóng biển c Loài báo châu Phi săn mồi d Điện gió - Mỗi liên hệ giữa động năng và công \{W_d} - {W_{d0}} = \frac{1}{2}m{v^2} - \frac{1}{2}mv_0^2 = A\ - Định lí động năng độ biến thiên động năng của một vật trong khoảng thời gian Δt bằng công của lực tác dụng lên vật trong khoảng thời gian đó. b. Đặc điểm của động năng - Động năng của vật phụ thuộc vào khối lượng của vật và tốc độ chuyển động của vật - Động năng là một đại lượng vô hướng, không âm - Động năng có giá trị phụ thuộc vào hệ quy chiếu Thế năng a. Thế năng trong trường trọng lực đều - Ví dụ Một vật có khối lượng m ở độ cao h so với một vị trí làm gốc dự trữ một dạng năng lượng được gọi là thế năng trọng trường Wt = Trong hệ SI, thế năng có đơn vị là joule J - Ví dụ Búa máy đang dự trữ thế năng Vận động viên nhảy cầu có thế năng và động năng Lưu ý - Để xác định thế năng, ta cần phải chọn gốc thế năng là vị trí mà tại đó thế năng bằng 0. - Khi chọn gốc tọa độ trùng với gốc thế năng và chiều dương của trục Oz hướng lên thì vị trí phía trên gốc thế năng có giá trị h > 0, vị trí phía dưới gốc thế năng có giá trị h < 0 - Độ biến thiên thế năng giữa hai vị trí không phụ thuộc vào việc chọn gốc thế năng. b. Vận dụng công thức thế năng trọng trường Ví dụ Xét một vận động viên nhảy cầu có khối lượng 60 kg bắt đầu giậm nhảy từ cầu có độ cao 2 m so với mặt nước Hình Độ cao cực đại mà người này có thể đạt được là 1 m tính từ cầu nhảy. Lấy gia tốc trọng trường g = m/s2. Chọn chiều dương hướng lên và gốc thế năng lần lượt tại các vị trí A0, A1, và A2 a Xác định thế năng trọng trường của vận động viên tại các vị trí A0, A1, và A2 b Xác định độ biến thiên thế năng từ khi vận động viên này giậm nhảy đến khi chạm mặt nước. Hướng dẫn giải Gọi thế năng tại A0, A1, và A2 lần lượt là Wt0, Wt1, và Wt2. Chọn chiểu dương thẳng đứng hướng lên. Thế năng tại các điểm đang xét và độ biến thiên thế năng giữa hai điểm A2 và A0 được cho ở bảng dưới đây. Cơ năng a. Quá trình chuyển hóa giữa động năng và thế năng Trong quá trình chuyển động, động năng và thế năng của vật có thể chuyển hóa quá lại với nhau. Ví dụ Động năng và thế năng trong quá trình người trượt nước, quả bóng bay vào rổ chuyển hóa qua lại với nhau + Chọn gốc thế năng trọng trường tại chân đường trượt nước Hình và tại mặt đất Hình + Đường trượt nước Người chơi phải đi cầu thang lên đến đỉnh của đường trượt nước ở một độ cao nhất định, sau đó dùng ván để trượt từ trên cao xuống. Khi này, động năng của người chơi tăng trong khi thế năng của họ giảm. + Môn bóng rổ Trong môn thể thao này, để ghi điểm, vận động viên phải ném được quả bóng lên cao và rơi vào rổ. Khi bóng bay lên, động năng của bóng giảm trong khi thế năng của bóng tăng. Khi bóng rơi xuống, động năng của bóng tăng trong khi thế năng của bóng giảm. b. Định luật bảo toàn cơ năng - Tổng động năng và thế năng được gọi là cơ năng của vật \{\rm{W}} = {{\rm{W}}_d} + {{\rm{W}}_t}\ - Khi một vật chuyển động chỉ chịu tác dụng của lực bảo toàn thì cơ năng của vật là một đại lượng bảo toàn. - Trong hệ SI, cơ năng có đơn vị là jun J - Ví dụ - Hệ quả Trong trường trọng lực, tại vị trí vật có động năng cực đại thì thế năng cực tiểu và ngược lại. c. Vận dụng định luật bảo toàn cơ năng Ví dụ Một thiết bị được thả không vận tốc đầu xuống bể mặt của Mặt Trăng, biết rằng gia tốc rơi tự do tại bể mặt của Mặt Trăng là 1,62 m/s2. Muốn thiết bị được an toàn thì tốc độ khi tiếp đất của thiết bị đó phải nhỏ hơn 2 m/s. Xác định độ cao cần thiết để thả thiết bị được an toàn. Hướng dẫn giải Chọn gốc thế năng tại bề mặt của Mặt Trăng. Tại vị trí thả thiết bị, cơ năng của vật chính là thế năng W1 = Wđ1 + Wt1 = Tại bề mặt của Mặt Trăng, cơ năng của vật chính là động năng \{W_2} = {\rm{ }}{W_{2}} + {\rm{ }}{W_{t2}} = {\rm{ }}\frac{1}{2}m{v^2}\ Vì thiết bị chỉ chịu tác dụng của trọng lực do Mặt Trăng sinh ra lực bảo toàn nên cơ năng của thiết bị được bảo toàn W1 = W2 Do đó, ta có \v = \sqrt { \ Để thiết bị được an toàn thì \v \le 2m/s \Rightarrow h \le 1,23m\ Vậy phải thả rơi thiết bị ở độ cao nhỏ hơn 1,23 m
vat ly 10 bai 17